Đề tài Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 và năm 2010

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình doanh nghiệp (DN) như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đã phát triển nhanh chóng. Các DN này không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội Song nhìn chung hiện nay, các DN ở nước ta có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp một số khó khăn như: thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay vẫn là vốn hiện có của các doanh nghiệp rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các ngân hàng (NH) ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, đây là một trong những hoạt động chủ yếu của NH và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NH đồng thời giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương (Techcombank) Chi Nhánh Gia Lai đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và trở thành chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010” để làm nội dung cho báo cáo kiến tập của mình. Kết cấu của bản báo cáo kiến tập gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai Phần II: Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010 Phần III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 và năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình doanh nghiệp (DN) như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đã phát triển nhanh chóng. Các DN này không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội… Song nhìn chung hiện nay, các DN ở nước ta có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp một số khó khăn như: thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt… Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay vẫn là vốn hiện có của các doanh nghiệp rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các ngân hàng (NH) ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, đây là một trong những hoạt động chủ yếu của NH và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NH đồng thời giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương (Techcombank) Chi Nhánh Gia Lai đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và trở thành chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010” để làm nội dung cho báo cáo kiến tập của mình. Kết cấu của bản báo cáo kiến tập gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai Phần II: Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010 Phần III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai Với đề tài này, tôi hy vọng được áp dụng những kiến thức của mình về tài chính ngân hàng vào việc phân tích và đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. Tuy nhiên, vì thời gian kiến tập còn nhiều hạn chế và kiến thức thực tế không nhiều cho nên bài báo cáo chắc chắn còn nhiều hạn chế về nội dung lẫn hình thức. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô tại trường Đại học Ngoại thương CSII, đặc biệt là giáo viên Nguyễn Thúy Phương đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài thu hoạch thực tập giữa khóa này. Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai, đặc biệt là các anh chị trong Phòng kinh doanh nói chung và bộ phận tín dụng doanh nghiệp – tổ chức kinh tế nói riêng đã nhiệt tình tạo điều kiện để tôi thực hiện bài thu hoạch. PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH GIA LAI 1.1. Giới thiệu về NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia lai được thành lập dựa trên cơ sở nhận bàn giao các số liệu từ phòng giao dịch Pleiku của NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Quy Nhơn kể từ ngày 19/01/2009 sau quyết định thành lập số 312 QDSHDQT do chủ tịch hội đồng quản trị NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam - ông Hồ Hùng Anh ký. Kể từ khi quyết định trên có hiệu lực thì đến ngày 22/08/2009 NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai mới chính thức đi vào hoạt động. NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai là chi nhánh ra đời muộn nhất so với các chi nhánh của các NHTMCP khác trên địa bàn do vậy chi nhánh đã gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ban đầu cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai còn nhiều hạn chế nhưng bằng sự quản lý nghiêm túc của ban giám đốc, bằng sự nổ lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, đến nay NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai đã có chỗ đứng vững trên địa bàn tỉnh. Địa chỉ: 16-18 Trần Phú nối dài - TP Pleiku - Gia Lai. Tên đầy đủ: NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Technological and Commercial Joint stock Bank. NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai là đại diện pháp nhân của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam có con dấu riêng và có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc hệ thống NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức 1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý  Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Techcombank chi nhánh Gia Lai Nguồn: Phòng nhân sự Techcombank chi nhánh Gia Lai Nhìn chung, sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai tương đối đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi cho công tác quản lý và số lượng phòng ban được phân bổ tương đối hợp lý, phù hợp với nhu cầu hiện tại của chi nhánh (chi nhánh vừa mới được thành lập, quy mô nhỏ, số lượng khách hàng chưa đông đảo, nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ của khách hàng chưa thật sự phong phú…). 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc: Là cấp quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm với hội sở chính về việc điều hành hoạt động kinh doanh ở đơn vị và là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, quản lý các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng kế toán giao dịch, phòng hành chính. - Kiểm soát: Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại và làm báo cáo kiểm soát với trung tâm về toàn bộ hoạt động của ngân hàng. - Phòng kế toán giao dịch: + Bộ phận Kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp, kế toán giao dịch với khách hàng như tiền gửi, cho vay, thanh toán. Theo dõi, giám sát và quản lý tiền gửi thanh toán của ngân hàng mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và ngược lại. + Bộ phận giao dịch: Đây là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng về mọi hoạt động, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến yêu cầu của khách hàng như thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, thu chi tiền mặt, thanh toán T/T, kinh doanh ngoại tệ… - Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm phân bổ, điều chỉnh nguồn nhân lực hợp lý tại các phòng ban, tuyển dụng cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn hóa – thể thao – nghệ thuật cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh… - Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, trong đó có bộ phận cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp. Phòng kinh doanh còn thực hiện nghiệp vụ thẩm định tư vấn khách hàng theo quy định của pháp luật và quy chế của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các quy trình nghiệp vụ liên quan, thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, các khoản bảo lãnh trả thay, đề xuất những phương án phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Theo dõi các tài sản đảm bảo của khách hàng. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng và các báo cáo nghiệp vụ trong phạm vi hoạt động của chi nhánh theo quy định của pháp luật và quy chế của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. 1.1.2.3. Cơ cấu nhân sự Hiện tại Techcombank chi nhánh Gia Lai gồm 21 nhân viên và 100% có trình độ đại học và được phân bổ như sau: - Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc chi nhánh và tổ hỗ trợ. - Phòng kế toán giao dịch gồm: 1 giám đốc dịch vụ khách hàng, 1 thủ quỹ, 1 kiểm soát và 5 giao dịch viên. - Phòng nhân sự gồm: 3 cán bộ nhân viên. - Phòng kinh doanh gồm: bộ phận tín dụng cá nhân (4 cán bộ nhân viên) và bộ phận tín dụng doanh nghiệp – tổ chức kinh tế (5 cán bộ nhân viên). Nhìn chung, nhân sự tại Techcombank chi nhánh Gia Lai có trình độ chuyên môn tương đối cao, đáp ứng tốt yêu cầu nghiệp vụ tại chi nhánh và cơ cấu nhân sự được phân bổ khá hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của chi nhánh. 1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai Bất kỳ một DN nào khi bước vào kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao trên cơ sở an toàn và uy tín. Techcombank chi nhánh Gia Lai là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ cũng không ngoài mục đích trên. Để thấy rõ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank chi nhánh Gia Lai trong hai năm qua ta xem xét bảng 1. Thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Nếu hiệu quả kinh doanh tốt thì những khoản cho vay sẽ được thanh toán đúng hạn, nợ quá hạn ít, góp phần nâng cao thu nhập của ngân hàng. Trong hai năm qua tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh rất thấp và có chiều hướng giảm, năm 2009 tỷ lệ nợ xấu 2,07%; năm 2010 giảm xuống còn 1,85%. Các khoản tín dụng của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn, mà tỷ lệ nợ xấu của tín dụng ngắn hạn thấp hơn tín dụng trung dài hạn. Chính điều này dẫn tới thu nhập của chi nhánh trong hai năm qua là khả quan. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Techconbank chi nhánh Gia Lai. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu  Năm 2009  Năm 2010  Chênh lệch    Số tiền  TT (%)  Số tiền  TT (%)  Số tiền  TL (%)   1.Thu nhập  10.590  100  12.688  100  2.098  19,81   Thu HĐTD  8.922  84,24  11.089  87,39  2.167  24,29   Thu dịch vụ thanh toán  1.075  10,15  1.087  8,58  29  6,1   Thu khác  593  5,61  512  4,03  -81  -1,3   2. Chi phí  6.576  100  7.590  100  1.014  15,42   Chi trả lãi  3.411  51,87  5.010  66,01  1.599  46,88   Chi khác  2.165  48,13  2.580  33,99  415  19,17   3. Chênh lệch thu chi  4.014   5.098   1.084  27,01   (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai) Qua bảng trên, ta thấy tổng thu nhập năm 2010 đạt 12.688 triệu đồng, tăng 19,81% so với năm 2009 tương ứng 2.098 triệu đồng. Trong tổng thu nhập năm 2010 của NH thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (87,39%). Điều đó cho thấy thu nhập chủ yếu của chi nhánh được tạo ra từ hoạt động cho vay, năm 2010 thu từ hoạt động tín dụng đạt 11.089 triệu đồng tăng 24,29% so với năm 2009. Theo xu hướng hiện nay, các NHTM luôn cố gắng nâng dần tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động trung gian, các dịch vụ tiện ích vì nếu thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của NH chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Thu từ hoạt động thanh toán cũng tăng nhưng chưa đáng kể. Năm 2009 đạt 1.075 triệu đồng, năm 2010 đạt 1.087 triệu đồng tăng 6,1% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán ở chi nhánh hoạt động chưa sôi động. Với mục tiêu năm 2011 chi nhánh đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán tiện ích, chuyển tiền nhanh chóng, chính xác, kịp thời, có những chính sách ưu đãi, khuyến mãi nhằm thu hút thêm khách hàng góp phần tăng dần nguồn thu của chi nhánh. Về tổng chi phí của chi nhánh, qua hai năm cũng có sự tăng trưởng, năm 2010 tổng chi đạt 7.590 triệu đồng, tăng 15,42% so với năm 2009 tương ứng 1.014 triệu đồng. Trong đó chi cho lãi chiếm tỷ trọng cao nhất 66,01%, bao gồm lãi trả cho khoản vốn huy động trong dân cư và lãi trả cho nguồn vốn được điều chuyển từ trung tâm. Các khoản chi khác như chi lương cho CBCNV, chi bảo hiểm, chi tài sản, chi dự phòng rủi ro…. năm 2010 tăng hơn so với năm 2009, tăng 19,7%. Các khoản chi này tăng lên do chủ trương nâng lương cho CBCNV góp phần cải thiện tình hình đời sống của nhân viên, đồng thời chi dự phòng rủi ro cũng tăng do NH nhận thấy có sự biến động của nền kinh tế thế giới và nó sẽ ảnh hưởng đến phần nào nền kinh tế Việt Nam. Các khoản chi trên tuy có tăng nhưng đều nằm trong khung tỷ lệ chi phí cho phép theo quy chế tài chính do NH Kỹ Thương Việt Nam ban hành. Với kết quả thu chi như trên lợi nhuận năm 2010 tăng 27,01% tương ứng 1.074 triệu đồng so với năm 2009. Để đạt được kết quả tăng trưởng như trên là không dễ vì đó là nỗ lực hết mình của tất cả CBCNV tại chi nhánh. Đây là kết quả đáng khích lệ cho một chi nhánh mới đi vào hoạt động, hy vọng trong năm tới chi nhánh sẽ đạt được nhiều thành công hơn, mở rộng và phát huy thế mạnh của NH, là đối tác tin cậy của các DN, các cá nhân trong và ngoài địa bàn. Tóm lại, tuy mới thành lập được ba năm nhưng Techcombank chi nhánh Gia Lai đã xây dựng được đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết với nghề; kinh doanh có lợi nhuận và dần tạo được hình ảnh về một ngân hàng đáng tin cậy trong mắt khách hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đây là những tiền đề thuận lợi để Techcombank chi nhánh Gia Lai có thể nâng cao sức mạnh nội tại của mình và cạnh tranh được với các NHTMCP khác trên cùng địa bàn và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, bền vững hơn. PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH GIA LAI 2.1. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai Sau khi tìm hiểu và nắm bắt được tình hình tổng quan của toàn chi nhánh, tôi nhận thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận tương đối cao cho chi nhánh trong hai năm qua. Cụ thể, tiền lãi vay thu từ khách hàng doanh nghiệp năm 2009 và năm 2010 lần lượt đạt 5.872.000.000 đồng và 8.236.000.000 đồng. Đây là con số khá ấn tượng đối với một chi nhánh ngân hàng vừa mới đi vào hoạt động như Techcombank. Và dưới đây là những phân tích, đánh giá cụ thể của tôi về tình hình cho vay đối với DN tại chi nhánh trong năm 2009 và năm 2010: 2.1.1. Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại Techcombank chi nhánh Gia Lai theo thời hạn Bảng 2: Biến động tình hình cho vay đối với các DN theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu  Năm 2009  Năm 2010  Chênh lệch    Số tiền  TT (%)  Số tiền  TT (%)  Số tiền  TL (%)   1. DNBQ  95.125  100  164.375  100  69.250  72,79   Ngắn hạn  67.013  70,44  104.021  63,28  37.008  55,22   Trung dài hạn  28.112  29,56  60.354  36,72  32.242  114,69   2. NXBQ  2.610  100  3.671  100  1.061  40,65   Ngắn han.  1.865  71,45  2.644  72,02  779  41,76   Trung dài hạn  745  28,55  1.027  27,98  282  37,85   3. Tỷ lệ nợ xấu  2,7  2,33  -0,37   Ngắn hạn  2,78  2,54  -0,24   Trung dài hạn  2,65  1,70  -0,95   (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai) Năm 2010 là năm mà tình hình kinh tế xã hội nước ta nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng chịu tác động không nhỏ của môi trường bên ngoài, trong đó nổi bật là dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng nhìn vào bảng số liệu DNBQ đối với các DN vẫn ở mức ổn định. DNBQ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng đều, năm 2010 tăng 37.008 triệu đồng với tốc độ tăng là 55,22% và DNBQ trung dài hạn tăng 32.242 triệu đồng, tăng với tốc độ rất nhanh đạt 114,69%. Nhìn chung, những năm qua NH Techcombank chi nhánh Gia Lai đã có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng dư nợ TD trung - dài hạn góp phần vào việc đầu tư vốn xây dựng phát triển kinh tế huyện nói chung, trong đó có các DN. Tỉ lệ đầu tư vốn trung - dài hạn nhìn chung là hợp lý, đảm bảo, an toàn. Với chính sách tín dụng chặt chẽ cùng với năng lực thẩm định có hiệu quả của cán bộ tín dụng nên khách hàng vay vốn luôn chú trọng việc trả nợ vay đúng hạn. Chính vì thế tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh NH chiếm tỷ trọng không cao và có giảm. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 cho vay ngắn hạn là 2,54% giảm 0,24% so với năm 2009; trung dài hạn là 1,70%, giảm 0,95% so với năm 2009. 2.1.2. Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NH Techcombank chi nhánh Gia Lai theo ngành kinh tế Hiện nay, các DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc phân tích ta có thể chia thành các nhóm sau: nông -lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng; thương mại và dịch vụ và ngành khác. Bảng 3: Biến động tình hình cho vay đối với DN theo ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu/Năm  Năm 2009  Năm 2010  Chênh lệch    Số tiền  TT (%)  Số tiền  TT (%)  Số tiền  TL(%)   1. DNBQ  95.125  100  164.375  100  69.250  72,79   +Nông lâm ngư nghiệp  24.017  25,25  38.715  23,55  14.698  61,19   + CN-Xây dựng  27.169  28,56  43.742  26,61  16.573  60,99   +Thương mại và dịch vụ  32.415  34,07  62.188  37,83  29.733  91,84   + Ngành khác  11.524  12,11  19.730  18,09  8.206  71,2   2. NXBQ  2.610  100  3.671  100  1.151  44,1   +Nông lâm ngư nghiệp  636  24,37  895  24,38  259  40,72   + CN-Xây dựng  726  27,82  1.125  30,65  399  54,95   + Thương mại và dịch vụ  885  33,9  1.278  34,81  393  44,4   + Ngành khác  363  13,91  373  10,16  10  2,75   3. Tỷ lệ nợ xấu  2,74  2,23  -0,51   +Nông lâm ngư nghiệp  2,64  2,31  -0,33   + CN-Xây dựng  2,67  2,57  -0,1   + Thương mại và dịch vụ  2,73  2,06  -0,67   + Ngành khác  3,15  1,89  -1,26   (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai) Ngành TM & DV luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành. Điều này được thể hiện qua dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất (DNBQ: 37,83% dư nợ toàn ngành) trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Dư nợ cho vay qua hai năm có bước tăng trưởng rất nhanh, năm 2010 tăng 72,79% so với năm 2009. Điều đó cũng nói lên được doanh số cho vay và doanh số thu nợ của chi nhánh tăng nhanh. Bởi lẽ hiện nay phần lớn các DN trong tỉnh đang hoạt động SXKD trong ngành TM&DV (chiếm 65-75% tổng mức bán lẻ toàn tỉnh). Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Tuy nhiên, một hạn chế lớn là ngành này đang hoạt động với mức vốn đầu tư thấp, quy mô nhỏ, thời gian quay vòng vốn nhanh, nhu cầu vốn chủ yếu để bổ sung vốn lưu động… do đó các DN có xu hướng vay nợ nhiều. Nợ xấu của nhóm ngành này cũng chiếm tỷ trọng cao, chiếm 34,81% tổng nợ xấu theo ngành. Nói chung, ngành TM&DV có NXBQ cao nhưng tỷ lệ nợ xấu lại thấp hơn ngành khác, tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 2,06%, chênh lệch -0,67% so với 2009. Điều này cũng đáng ngại khi NH có xu hướng nâng cao dư nợ cho ngành này. Chiếm tỷ trọng sau ngành TM & DV là ngành Công nghiệp - Xây dựng (có tỷ trọng DNBQ chiếm 26,61% tổng dư nợ toàn doanh nghiệp). Năm 2010 ngành công nghiệp và xây dựng đạt 43.742 triệu đồng tăng 60,99% so với năm 2009 tương ứng với 16.573 triệu đồng. Dự tính đến năm 2020 nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp cho nên việc đầu tư cho phát triển các ngành công nghiệp ở địa bàn là nhiệm vụ thiết yếu để góp phần công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ của nhóm ngành này nhỏ nhưng lại có tỷ lệ nợ xấu cao hơn ngành TM & DV, tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 2,57%, chênh lệch -0,1% so với năm 2009. Nguyên nhân là lượng vốn cần cho hoạt động kinh doanh của ngành này nhiều, tuy nhiên trong điều kiện môi trường kinh tế bất ổn định, thời tiết không thuận lợi, thị trường tiêu thụ đầy biến động, chi phí hoạt động tăng vì giá điện, giá xăng dầu tăng làm cho một số doanh nghiệp trong nhóm ngành này kinh doanh không có hiệu quả, ứ đọng vốn. Từ đó chiếm dụng vốn của ngân hàng. Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa bàn đang dần dần phát triển làm cho nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tăng. Chính thực trạng phát triển hết sức khả quan trên của ngành công nghiệp - xây dựng đã góp phần mở rộng hoạt động cho vay đối với lĩnh vực này của chi nhánh. Cùng với việc đẩy mạnh đầu tư tín dụng vào các ngành trên, NH còn chú trọng đầu tư vào nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
Luận văn liên quan