Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển một cách mạnh mẽ sau khi gia 
nhập vào WTO. Đây là một dấu ấn quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là đòn bẩy 
để đưa nước ta đi lên, tiến gần tới nền kinh tế phát triển. Trước cơ hội cũng như sức ép 
từ sự kiện này đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng tăng cường 
nguồn lực để cạnh tranh với các công ty nước ngoài cũng như là đối thủ cạnh tranh. Do 
đó nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng tăng. Và ngân hàng là 
nơi có thể đáp ứng nhu cầu này của họ. Chính điều này đã làm cho hoạt động kinh 
doanh của các NHTM trở nên thật sôi động. Các ngân hàng không ngừng cạnh tranh với 
nhau bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, hấp 
dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng mình. Muốn 
thực hiện được điều này, ngay từ bây giờ mỗi ngân hàng cần phải lập ra cho mình một 
chiến lược kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó phải tìm ra các mặt yếu kém còn tồn tại 
trong hoạt động để có biện pháp giải quyết kịp thời. 
Hiện tại, ở An Giang nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là 
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh, còn có nhiều đối tượng khác (cá nhân, cán bộ 
công nhân viên, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, ) cũng có nhu cầu vay vốn với nhiều 
mục đích khác nhau như vay tiêu dùng hay vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản 
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển. Và để có thể thu hút 
một lượng lớn các khách hàng tiềm năng này cũng như cạnh tranh lại các ngân hàng 
khác đang có mặt tại thị trường An Giang như: Sacombank, Vietcombank, Đông Á, 
ABBank, ACB, Techcombank, Agribank, thì ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cần 
phải phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn, bởi đây là hoạt động chủ yếu và đem lại 
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua quá trình phân tích này nhằm tìm ra những 
những mặt còn yếu kém của vấn đề, để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục một cách 
hiệu quả.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10757 | Lượt tải: 8 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 0 
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 
1.1 Lý do chọn đề tài 
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển một cách mạnh mẽ sau khi gia 
nhập vào WTO. Đây là một dấu ấn quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là đòn bẩy 
để đưa nước ta đi lên, tiến gần tới nền kinh tế phát triển. Trước cơ hội cũng như sức ép 
từ sự kiện này đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng tăng cường 
nguồn lực để cạnh tranh với các công ty nước ngoài cũng như là đối thủ cạnh tranh. Do 
đó nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng tăng. Và ngân hàng là 
nơi có thể đáp ứng nhu cầu này của họ. Chính điều này đã làm cho hoạt động kinh 
doanh của các NHTM trở nên thật sôi động. Các ngân hàng không ngừng cạnh tranh với 
nhau bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, hấp 
dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng mình. Muốn 
thực hiện được điều này, ngay từ bây giờ mỗi ngân hàng cần phải lập ra cho mình một 
chiến lược kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó phải tìm ra các mặt yếu kém còn tồn tại 
trong hoạt động để có biện pháp giải quyết kịp thời. 
Hiện tại, ở An Giang nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là 
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh, còn có nhiều đối tượng khác (cá nhân, cán bộ 
công nhân viên, hộ sản xuất kinh doanh cá thể,…) cũng có nhu cầu vay vốn với nhiều 
mục đích khác nhau như vay tiêu dùng hay vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản 
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển. Và để có thể thu hút 
một lượng lớn các khách hàng tiềm năng này cũng như cạnh tranh lại các ngân hàng 
khác đang có mặt tại thị trường An Giang như: Sacombank, Vietcombank, Đông Á, 
ABBank, ACB, Techcombank, Agribank, … thì ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cần 
phải phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn, bởi đây là hoạt động chủ yếu và đem lại 
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua quá trình phân tích này nhằm tìm ra những 
những mặt còn yếu kém của vấn đề, để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục một cách 
hiệu quả. Cho nên đây là một trong những vấn đề hết sức cần thiết mà ngân hàng cần 
phải quan tâm hiện nay đối với chiến lược kinh doanh trong tương lai của mình. Từ 
những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân 
hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang”. 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
- Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH TMCP Sài Gòn An Giang. 
- Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH TMCP Sài Gòn An Giang. 
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại NH TMCP 
Sài Gòn An Giang. 
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 
1.3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 
 - Thông qua quan sát và tìm hiểu về tình hình hoạt động thực tế của ngân hàng 
trong thời gian thực tập. 
- Thu thập số liệu và tài liệu thông qua các báo cáo như: bảng cân đối kế toán, 
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính của 4 
quý năm 2007 do ngân hàng cung cấp. 
- Tham khảo thêm các tài liệu từ sách, báo, internet 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 1 
1.3.2 Phƣơng pháp phân tích 
- Đối với các dữ liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp xử lý như: phân 
tích, so sánh, tổng hợp các kết quả đạt được qua các quý để thấy được xu hướng phát 
triển của ngân hàng. 
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính 
1.4 Phạm vi nghiên cứu 
- Do SCB An Giang mới thành lập hơn 1 năm nên đề tài chỉ có thể phân tích tình 
hình hoạt động trong 4 quý của năm 2007 
 - Hoạt động của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Do đó đề tài chỉ giới hạn 
trong hình thức cho vay ngắn hạn. 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 2 
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
2.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng1 
2.1.1 Khái niệm TDNH 
TDNH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách 
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 
 2.1.2 Phân loại TDNH 
 TDNH có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại 
khác nhau. 
- Dựa vào thời hạn, có thể phân chia thành các loại sau: 
 + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, nhằm tài trợ 
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. 
 + Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, nhằm tài 
trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định 
 + Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm tài trợ đầu 
tư vào các dự án đầu tư 
 - Dựa vào mục đích của tín dụng 
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp 
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân 
+ Cho vay bất động sản 
+ Cho vay nông nghiệp 
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu 
 - Dựa vào mức độ tín dụng của khách hàng 
 + Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, 
cầm cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng 
vay vốn để quyết định cho vay. 
 + Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền 
vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 
- Dựa vào phương thức cho vay 
 + Cho vay theo món 
 + Cho vay theo hạn mức tín dụng 
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay 
 + Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần 
khi đáo hạn 
 + Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. 
 + Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả 
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 
2.1.3 Quy trình tín dụng 
Quy trình tín dụng là mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn 
cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. 
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng 
cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là các bước căn bản của một quy trình 
tín dụng. 
1
 Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. TPHCM. NXB Tài chính 
Khách hàng: Cung 
cấp các tài liệu và 
thông tin 
Nhân viên tín dụng: 
- Tiếp xúc hướng dẫn 
- Phỏng vấn khách 
hàng 
Lập hồ sơ: 
- Giấy đề nghị vay 
- Hồ sơ pháp lý 
- Phương án/Dự án 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 3 
 - Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng 
Thu thập thông tin 
qua phỏng vấn, 
viếng thăm, trao 
đổi 
Cập nhật thông tin 
thị trường, chính 
sách, khung pháp 
lý 
Tổ chức phân tích và 
thẩm định: 
- Pháp lý 
- Bảo đảm nợ vay 
Quyết định tín dụng: 
- Hội đồng phán quyết 
- Cá nhân phán quyết 
Chấp thuận 
Giải ngân: 
- Chuyển tiền vào tài 
khoản của khách hàng 
- Trả cho nhà cung cấp 
Kết quả ghi nhận: 
- Biên bản, báo cáo 
- Tờ trình 
- Giấy tờ bảo đảm nợ 
Hợp đồng tín dụng: 
- Đàm phán 
- Ký kết HĐTD 
- Ký kết HĐ phụ khác 
Từ 
chối
Giấybáo 
lý do 
Tổ chức giám sát: 
- Nhân viên kế toán 
- Nhân viên tín dụng 
- Thanh tra, kiểm soát 
viên 
Thu nợ cả gốc và lãi 
Đầy đủ và đúng hạn 
Thanh lý HĐTD mặc 
nhiên 
Giám 
sát TD 
Vi phạm 
hợp 
đồng 
Không đủ 
 Không đúng hạn 
Biện pháp: Cảnh báo, 
Tăng cường kiểm soát, 
Ngừng giải ngân, Tái xét 
TD 
Xử lý: Tòa án, 
cơ quan thẩm 
quyền 
Thanh lý hợp 
đồng tín dụng 
bắt buộc 
Hình: Mô tả qui trình tín dụng 
Không đủ 
 Không đúng hạn 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 4 
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực 
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. 
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô 
tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lâp hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác 
nhau. Một bộ hồ sơ cần thu thập các thông tin chủ yếu sau: 
 Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. 
 Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. 
 Thông tin về bảo đảm tín dụng. 
Để thu thập được các thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải 
lập và nộp cho NH các loại giấy tờ sau: 
 Giấy đề nghị vay vốn 
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (giấy phép thành lập, 
quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động) 
 Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư 
 Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất. 
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản tín chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay 
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. 
 - Bƣớc 2: Phân tích tín dụng 
 Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về 
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi. 
- Bƣớc 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng 
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn 
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng quy trình tín dụng và cũng là khâu khó 
xử lý nhất, và thường dễ phạm vào 2 sai lầm sau: 
- Quyết định chấp nhận cho vay đối với một khách hàng không tốt. 
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. 
* Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các NH thường chú trọng 
hai vấn đề. 
- Thu thập xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết 
định. 
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng ra quyết định tín dụng hoặc những 
người có năng lực phân tích và phán quyết. 
* Cơ sở ra quyết định tín dụng 
- Trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn 
trước chuyển sang. 
- Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan 
như thông tin về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của NH, các quy định về hoạt 
động tín dụng của NHNN, nguồn vốn cho vay của NH, kết quả thẩm định các hình thức 
bảo đảm nợ vay,… 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 5 
* Quyền phán quyết tín dụng 
Tùy theo quy mô lớn hay nhỏ quyến phán quyết thường được trao cho một hội 
đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. 
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, 
tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. 
- Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng 
tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. 
- Nếu từ chối cho vay, NH sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng 
rõ. 
Bƣớc 4: Giải ngân 
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là 
phát tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Khâu giải 
ngân góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, 
cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử 
dụng đúng mục đích hay không. Nguyên tắc giải ngân luôn luôn gắn liền vận động tiền 
tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau 
này. Tuy vậy giải ngân phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn 
và phiền hà cho khách hàng. 
Bƣớc 5: Giám sát tín dụng 
Giám sát tín dụng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục 
đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai 
phạm có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín 
dụng có thể bao gồm: 
 Giám sát tài khoản của khách hàng tại NH 
 Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ 
 Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ 
 Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 
hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn 
 Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. 
 Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách 
hàng khác. 
 Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. 
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 
Đây là khâu kết thúc của hợp đồng tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan 
trọng cần xử lý: 
- Thu nợ cả gốc và lãi 
- Tái xét hợp đồng tín dụng 
- Thanh lý hợp đồng tín dụng 
* Thu nợ 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 6 
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết 
trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của 
khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ 
sau. 
 Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn 
 Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ 
 Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn 
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể 
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý 
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ 
2.2 Một số vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn2 
2.2.1. Những nguyên tắc về tín dụng 
 TD ngắn hạn ở Việt Nam được thực hiện theo 2 nguyên tắc sau đây: 
 - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín 
dụng và có hiệu quả kinh tế. 
 - Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng tới mục tiêu và yêu cầu về phát 
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế tín dụng 
cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 
để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. 
 - Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã 
cam kết trong HĐTD. 
 - Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một 
cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là huy động vốn. 
Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng, NH 
cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các 
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng 
hoàn trả của NH. 
2.2.2 Điều kiện vay vốn 
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau: 
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân 
sự theo quy định của pháp luật. 
 - Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 
 - Có phương án SXKD, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả. 
 - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và 
hướng dẫn của Thống đốc NHNNVN. 
2.2.3 Đối tƣợng cho vay 
 Giá trị vật tư hàng hóa (kể cả thuế GTGT) và các khoản chi phí để thực hiện các 
phương án SXKD, phục vụ đời sống. 
2
 Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên). 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TPHCM. NXB Thống kê. 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 7 
 Các nhu cầu tài chính hợp lý gồm: 
- Thuế XNK để làm thủ tục XNK, nếu giá trị lô hàng XNK đó được hình thành 
bằng vốn vay của NH đó. 
- Lãi vay phát sinh trong thời gian thi công 
 Các đối tượng không cho vay bao gồm: 
- Số tiền để trả gốc và lãi cho tổ chức TD khác 
- Số lãi vay phải trả cho tổ chức TD cho vay vốn. 
2.2.4 Lãi suất cho vay 
- Lãi suất cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào HĐTD. 
- TGĐ (Giám đốc) ngân hàng cho vay xác định và công bố công khai lãi suất 
cho vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay. 
2.2.5 Thời hạn cho vay 
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: 
- Chu kỳ SXKD 
- Thời hạn thu hồi vốn của thường vụ hoặc phản ánh SXKD 
- Khả năng trả nợ của khách hàng 
- Khả năng và mức cho vay của NH 
Nói chung thời hạn không quá 12 tháng 
2.2.6 Phƣơng thức cho vay 
Hai phương thức cho vay áp dụng phổ biến hiện nay: Cho vay theo món và cho 
vay theo hạn mức tín dụng. 
 Cho vay theo món 
Cho vay theo món: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực 
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 
Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ 
xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì 
khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích tiến 
hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức 
phát tiền vay, thu nợ và thu lãi được thực hiện như sau: 
Phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, NH phát dần tiền vay theo yêu cầu của 
khách hàng, khi phát tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào tài khoản tiền gửi của 
khách hàng hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ số tiền vay vào tài khoản 
tiền vay. 
Thu nợ và lãi: Nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. khi đến ngày trả nợ ghi trên 
hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động lập giấy trả nợ cho NH. Ngân hàng sẽ 
trích tiền gửi của khách hàng để trả nợ. Còn tiền lãi NH sẽ thu sau khi tính toán trên số 
ổn định, theo công thức : 
 Lãi tiền vay = số tiền vay x Thời hạn vay x Lãi suất vay 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 8 
Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các trường hợp 
sau: 
 Khách hàng vay không thường xuyên 
 Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm 
cho áp dụng hạn mức tín dụng. 
 Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho các dự án. 
 Thường yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm. 
 Cho vay theo hạn mức tín dụng 
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định 
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định. 
Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay cho nhiều món vay. 
Phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách để 
giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài khoản 
tiền gửi hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp. 
Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển 
Thu lãi: Cuối mỗi tháng NH sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. 
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và 
được NH tín nhiệm. 
Cách xác định hạn mức tín dụng: 
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, 
trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn.. Nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác 
định HMTD theo từng bước như sau: 
- Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản 
- Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của nguồn vốn 
- Xác định HMTH theo công thức: 
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia 
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân hàng – 
nợ dài hạn có thể sử dụng 
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng 
2.3.1 Tỷ lệ dƣ nợ/tổng vốn huy động 
 Dư nợ 
DN/TVHĐ = x 100% 
 Tổng vốn huy động 
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiêu phần trăm được 
sử dụng để cho vay, nếu tỉ lệ này thấp thì lợi nhuận của ngân hàng có thể thấp vì phải 
trả lãi tiền gửi cao hơn thu lãi tiền vay vì lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp, 
ngược lãi tỷ trọng này cao thì sẽ phản ánh xu thế có lợi cho ngân hàng. Vì ngân hàng sẽ 
thu được lãi cho vay nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi. 
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 
 9 
2.3.2 Doanh số thu nợ/doanh số cho vay 
 Doanh số thu nợ 
DSTN/DSCV = x 100% 
 Doanh số cho vay 
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay thì thu về được 
bao nhiêu đồng nợ. Nếu tỉ lệ này càng cao thì hoạt động tín dụng có hiệu quả, ngược lại 
nếu tỉ lệ này thấp thì ngân hàng có khuynh hướng gặp nhiều rủi ro vì khó thu được nợ. 
 2.3.3 Nợ quá hạn/tổng dƣ nợ 
 Nợ quá hạn 
 NQH/TDN = x 100 % 
 Tổng dư nợ 
Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất 
lượng tín dụng. Nếu chỉ tiêu này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. 
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 
TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN GIANG 
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 
3.1.1 Ngân hàn