Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển một cách mạnh mẽ sau khi gia
nhập vào WTO. Đây là một dấu ấn quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là đòn bẩy
để đưa nước ta đi lên, tiến gần tới nền kinh tế phát triển. Trước cơ hội cũng như sức ép
từ sự kiện này đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng tăng cường
nguồn lực để cạnh tranh với các công ty nước ngoài cũng như là đối thủ cạnh tranh. Do
đó nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng tăng. Và ngân hàng là
nơi có thể đáp ứng nhu cầu này của họ. Chính điều này đã làm cho hoạt động kinh
doanh của các NHTM trở nên thật sôi động. Các ngân hàng không ngừng cạnh tranh với
nhau bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, hấp
dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng mình. Muốn
thực hiện được điều này, ngay từ bây giờ mỗi ngân hàng cần phải lập ra cho mình một
chiến lược kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó phải tìm ra các mặt yếu kém còn tồn tại
trong hoạt động để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hiện tại, ở An Giang nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh, còn có nhiều đối tượng khác (cá nhân, cán bộ
công nhân viên, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, ) cũng có nhu cầu vay vốn với nhiều
mục đích khác nhau như vay tiêu dùng hay vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển. Và để có thể thu hút
một lượng lớn các khách hàng tiềm năng này cũng như cạnh tranh lại các ngân hàng
khác đang có mặt tại thị trường An Giang như: Sacombank, Vietcombank, Đông Á,
ABBank, ACB, Techcombank, Agribank, thì ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cần
phải phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn, bởi đây là hoạt động chủ yếu và đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua quá trình phân tích này nhằm tìm ra những
những mặt còn yếu kém của vấn đề, để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục một cách
hiệu quả.
51 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9852 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
0
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển một cách mạnh mẽ sau khi gia
nhập vào WTO. Đây là một dấu ấn quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là đòn bẩy
để đưa nước ta đi lên, tiến gần tới nền kinh tế phát triển. Trước cơ hội cũng như sức ép
từ sự kiện này đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng tăng cường
nguồn lực để cạnh tranh với các công ty nước ngoài cũng như là đối thủ cạnh tranh. Do
đó nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng tăng. Và ngân hàng là
nơi có thể đáp ứng nhu cầu này của họ. Chính điều này đã làm cho hoạt động kinh
doanh của các NHTM trở nên thật sôi động. Các ngân hàng không ngừng cạnh tranh với
nhau bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, hấp
dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng mình. Muốn
thực hiện được điều này, ngay từ bây giờ mỗi ngân hàng cần phải lập ra cho mình một
chiến lược kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó phải tìm ra các mặt yếu kém còn tồn tại
trong hoạt động để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hiện tại, ở An Giang nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh, còn có nhiều đối tượng khác (cá nhân, cán bộ
công nhân viên, hộ sản xuất kinh doanh cá thể,…) cũng có nhu cầu vay vốn với nhiều
mục đích khác nhau như vay tiêu dùng hay vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển. Và để có thể thu hút
một lượng lớn các khách hàng tiềm năng này cũng như cạnh tranh lại các ngân hàng
khác đang có mặt tại thị trường An Giang như: Sacombank, Vietcombank, Đông Á,
ABBank, ACB, Techcombank, Agribank, … thì ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cần
phải phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn, bởi đây là hoạt động chủ yếu và đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua quá trình phân tích này nhằm tìm ra những
những mặt còn yếu kém của vấn đề, để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục một cách
hiệu quả. Cho nên đây là một trong những vấn đề hết sức cần thiết mà ngân hàng cần
phải quan tâm hiện nay đối với chiến lược kinh doanh trong tương lai của mình. Từ
những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH TMCP Sài Gòn An Giang.
- Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH TMCP Sài Gòn An Giang.
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại NH TMCP
Sài Gòn An Giang.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Thông qua quan sát và tìm hiểu về tình hình hoạt động thực tế của ngân hàng
trong thời gian thực tập.
- Thu thập số liệu và tài liệu thông qua các báo cáo như: bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính của 4
quý năm 2007 do ngân hàng cung cấp.
- Tham khảo thêm các tài liệu từ sách, báo, internet
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
1
1.3.2 Phƣơng pháp phân tích
- Đối với các dữ liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp xử lý như: phân
tích, so sánh, tổng hợp các kết quả đạt được qua các quý để thấy được xu hướng phát
triển của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Do SCB An Giang mới thành lập hơn 1 năm nên đề tài chỉ có thể phân tích tình
hình hoạt động trong 4 quý của năm 2007
- Hoạt động của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Do đó đề tài chỉ giới hạn
trong hình thức cho vay ngắn hạn.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng1
2.1.1 Khái niệm TDNH
TDNH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
2.1.2 Phân loại TDNH
TDNH có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại
khác nhau.
- Dựa vào thời hạn, có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, nhằm tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm tài trợ đầu
tư vào các dự án đầu tư
- Dựa vào mục đích của tín dụng
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay nông nghiệp
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dựa vào mức độ tín dụng của khách hàng
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay theo món
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.3 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn
cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng
cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là các bước căn bản của một quy trình
tín dụng.
1
Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. TPHCM. NXB Tài chính
Khách hàng: Cung
cấp các tài liệu và
thông tin
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc hướng dẫn
- Phỏng vấn khách
hàng
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
3
- Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao
đổi
Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp
lý
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Chấp thuận
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản của khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ bảo đảm nợ
Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐTD
- Ký kết HĐ phụ khác
Từ
chối
Giấybáo
lý do
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát
viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc
nhiên
Giám
sát TD
Vi phạm
hợp
đồng
Không đủ
Không đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo,
Tăng cường kiểm soát,
Ngừng giải ngân, Tái xét
TD
Xử lý: Tòa án,
cơ quan thẩm
quyền
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc
Hình: Mô tả qui trình tín dụng
Không đủ
Không đúng hạn
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
4
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô
tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lâp hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác
nhau. Một bộ hồ sơ cần thu thập các thông tin chủ yếu sau:
Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được các thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải
lập và nộp cho NH các loại giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (giấy phép thành lập,
quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động)
Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư
Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
Các giấy tờ liên quan đến tài sản tín chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
- Bƣớc 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi.
- Bƣớc 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng quy trình tín dụng và cũng là khâu khó
xử lý nhất, và thường dễ phạm vào 2 sai lầm sau:
- Quyết định chấp nhận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
* Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các NH thường chú trọng
hai vấn đề.
- Thu thập xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết
định.
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng ra quyết định tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết.
* Cơ sở ra quyết định tín dụng
- Trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn
trước chuyển sang.
- Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan
như thông tin về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của NH, các quy định về hoạt
động tín dụng của NHNN, nguồn vốn cho vay của NH, kết quả thẩm định các hình thức
bảo đảm nợ vay,…
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
5
* Quyền phán quyết tín dụng
Tùy theo quy mô lớn hay nhỏ quyến phán quyết thường được trao cho một hội
đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,
tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước.
- Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng
tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
- Nếu từ chối cho vay, NH sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
rõ.
Bƣớc 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là
phát tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Khâu giải
ngân góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra,
cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử
dụng đúng mục đích hay không. Nguyên tắc giải ngân luôn luôn gắn liền vận động tiền
tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
này. Tuy vậy giải ngân phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn
và phiền hà cho khách hàng.
Bƣớc 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục
đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín
dụng có thể bao gồm:
Giám sát tài khoản của khách hàng tại NH
Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn
Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách
hàng khác.
Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của hợp đồng tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý:
- Thu nợ cả gốc và lãi
- Tái xét hợp đồng tín dụng
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
* Thu nợ
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
6
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của
khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ
sau.
Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ
Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ
2.2 Một số vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn2
2.2.1. Những nguyên tắc về tín dụng
TD ngắn hạn ở Việt Nam được thực hiện theo 2 nguyên tắc sau đây:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế.
- Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng tới mục tiêu và yêu cầu về phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế tín dụng
cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong HĐTD.
- Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một
cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là huy động vốn.
Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng, NH
cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả của NH.
2.2.2 Điều kiện vay vốn
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án SXKD, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Thống đốc NHNNVN.
2.2.3 Đối tƣợng cho vay
Giá trị vật tư hàng hóa (kể cả thuế GTGT) và các khoản chi phí để thực hiện các
phương án SXKD, phục vụ đời sống.
2
Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên). 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TPHCM. NXB Thống kê.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
7
Các nhu cầu tài chính hợp lý gồm:
- Thuế XNK để làm thủ tục XNK, nếu giá trị lô hàng XNK đó được hình thành
bằng vốn vay của NH đó.
- Lãi vay phát sinh trong thời gian thi công
Các đối tượng không cho vay bao gồm:
- Số tiền để trả gốc và lãi cho tổ chức TD khác
- Số lãi vay phải trả cho tổ chức TD cho vay vốn.
2.2.4 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào HĐTD.
- TGĐ (Giám đốc) ngân hàng cho vay xác định và công bố công khai lãi suất
cho vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay.
2.2.5 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
- Chu kỳ SXKD
- Thời hạn thu hồi vốn của thường vụ hoặc phản ánh SXKD
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Khả năng và mức cho vay của NH
Nói chung thời hạn không quá 12 tháng
2.2.6 Phƣơng thức cho vay
Hai phương thức cho vay áp dụng phổ biến hiện nay: Cho vay theo món và cho
vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo món
Cho vay theo món: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ
xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì
khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích tiến
hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức
phát tiền vay, thu nợ và thu lãi được thực hiện như sau:
Phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, NH phát dần tiền vay theo yêu cầu của
khách hàng, khi phát tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ số tiền vay vào tài khoản
tiền vay.
Thu nợ và lãi: Nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. khi đến ngày trả nợ ghi trên
hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động lập giấy trả nợ cho NH. Ngân hàng sẽ
trích tiền gửi của khách hàng để trả nợ. Còn tiền lãi NH sẽ thu sau khi tính toán trên số
ổn định, theo công thức :
Lãi tiền vay = số tiền vay x Thời hạn vay x Lãi suất vay
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
8
Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các trường hợp
sau:
Khách hàng vay không thường xuyên
Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm
cho áp dụng hạn mức tín dụng.
Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho các dự án.
Thường yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay cho nhiều món vay.
Phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách để
giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài khoản
tiền gửi hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp.
Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển
Thu lãi: Cuối mỗi tháng NH sẽ tính lãi theo phương pháp tích số.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và
được NH tín nhiệm.
Cách xác định hạn mức tín dụng:
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp,
trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn.. Nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác
định HMTD theo từng bước như sau:
- Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản
- Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của nguồn vốn
- Xác định HMTH theo công thức:
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân hàng –
nợ dài hạn có thể sử dụng
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng
2.3.1 Tỷ lệ dƣ nợ/tổng vốn huy động
Dư nợ
DN/TVHĐ = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiêu phần trăm được
sử dụng để cho vay, nếu tỉ lệ này thấp thì lợi nhuận của ngân hàng có thể thấp vì phải
trả lãi tiền gửi cao hơn thu lãi tiền vay vì lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp,
ngược lãi tỷ trọng này cao thì sẽ phản ánh xu thế có lợi cho ngân hàng. Vì ngân hàng sẽ
thu được lãi cho vay nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
9
2.3.2 Doanh số thu nợ/doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
DSTN/DSCV = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay thì thu về được
bao nhiêu đồng nợ. Nếu tỉ lệ này càng cao thì hoạt động tín dụng có hiệu quả, ngược lại
nếu tỉ lệ này thấp thì ngân hàng có khuynh hướng gặp nhiều rủi ro vì khó thu được nợ.
2.3.3 Nợ quá hạn/tổng dƣ nợ
Nợ quá hạn
NQH/TDN = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu chỉ tiêu này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1 Ngân hàn