Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Ngang, tỉnh Trà Vinh

Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở nên khó khăn hơn, nhất là lĩnh vực Nông nghiệp. Đối với nước Việt Nam là một nước phát triển, tốc độ phát triển ở các ngành và từng khu vực không đều nhau. Trong đó Vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế đất nước. Hay nói cách khác vốn là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi khó khăn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế Nông nghiệp nói riêng. Cầu Ngang là một Huyện thuộc Tỉnh Trà Vinh ở vùng sâu, vùng xa, với tốc độ dân trí còn thấp nên việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất không hiệu quả. Ngưòi dân canh tác chủ yếu theo lối cổ truyền, dẫn đến tốc độ phát triển kinh tế rất chậm. Cuộc sống còn nghèo khó, vì vậy việc đầu tư vốn của Ngân hàng Nông nghiệp là vấn đề cần thiết cho hộ sản xuất để giải quyết khó khăn trong sự phát triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Huyện Cầu Ngang nói riêng. Việc điều tiết vốn của Ngân hàng cho vay đối với các hộ sản xuất cần được cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tế - xã hội. Hộ nông dân chỉ sản xuất chủ yếu theo mùa vụ nên nguồn vốn vay là giải quyết kịp thời những khó khăn cấp bách. Vì thế hoạt động tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần đem lại sự tồn tại và phát triển cho nền Nông nghiệp, từ đó đã kích thích nhân dân hăng hái tham gia sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn, việc làm cho bà con nông dân. Hay nói khác hơn, Ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người cho vay và người đi vay một cách có hiệu quả nhất.

doc57 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Ngang, tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM TẠ Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, em đã tiếp thu được những kiến thức quí báu làm cơ sở để áp dụng thực tiễn. Có được điều đó là nhờ vào sự đóng góp công sức của quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ. Qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang , tiếp xúc với môi trường thực tế, tuy còn rất bở ngở nhưng bên cạnh đó, em đã nhận được sự giúp đỡ và quan tâm tận tình của Ban lãnh đạo và các Cô, Chú, Anh chị nhân viên trong Ngân hàng để được hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học tập. Em xin chân thành cảm ơn qúi thầy cô ở khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Dân Lập Cửu Long, đặc biệt là Thầy Trần Quốc Dũng cùng qúi cô chú anh chị trong NHNo Huyện Cầu Ngang. Sau cùng em xin chúc tất cả qúi thầy cô và các cô chú anh chị trong Ngân hàng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và vững bước trong cuộc sống. Riêng Thầy Trần Quốc Dũng, em xin chúc thầy luôn dồi dào sức khoẻ, công tác tốt để tiếp tục cùng các qúi thầy cô khác truyền đạt kiến thức cho thế hệ sau. Trân trọng kính chào ! Sinh viên thực hiện Trần Anh Khieâm NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài 9 II. Mục tiêu nghiên cứu 10 III.Phương pháp nghiên cứu 10 IV. Phạm vi nghiên cứu 10 PHẦN NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG I. Khái quát về các nguồn vốn huy động của NHTM 12 1.Vốn huy động 12 2. Vốn vay từ các ngân hàng khác 12 II. Khái quát về Tín dụng 13 1. Khái niệm tín dụng 13 2. Chức năng - vai trò của Tín dụng 14 3. Nguyên tắc cho vay 15 4. Điều kiện cho vay 16 5. Đối tượng cho vay 18 6. Thủ tục và hồ sơ cho vay 20 7. Phương thức cho vay 21 8. Thời hạn cho vay 22 9. Mức cho vay 22 10. Lãi suất cho vay 23 III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay vốn 24 1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn: 24 1.1 Tỷ trọng các loại tiền gửi 24 1.2 Vốn huy động / Vốn tự có 24 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng: 25 2.1 Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động 25 2.2 Tổng dư nợ / Tổng tài sản 25 2.3 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ 25 2.4 Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân 26 2.5 Dư nợ ngắn ( trung ) hạn / tổng dư nợ 26 Chương II: PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP MỞ RỘNG - NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT HUYỆN. I. Phân tích tình hình huy động vốn 1. Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2006 – 2007 27 2. Phân tích 27 II.Phân tích hoạt động cho vay vốn tại Ngân hàng 31 1. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn 31 1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn a) Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 – 2007 33 b)Phântích…………………………………………………… 34 1.2 Doanh số thu nợ a) Doanh số thu nợ năm 2006- 2007 36 Phân tích 38 1.3 Dư nợ ngắn hạn a) Dư nợ ngắn hạn năm 2006 – 2007 39 b) Phân tích 40 1.4 Tình hình nợ quá hạn năm 2006 – 2007 a)Tình hình nợ quá hạn năm 2006 – 2007 42 b) Phân tích 43 2. Phân tích hoạt động cho vay trung hạn 2.1 Doanh số cho vay trung hạn a) Doanh số cho vay trung hạn năm 2006 – 2007 44 Phân tích 45 2.2 Doanh số thu nợ trung hạn năm 2006 – 2007 a) Doanh số thu nợ trung hạn năm 2006 – 2007 46 b) Phân tích 48 2.3 Dư nợ trung hạn a) Dư nợ trung hạn năm 2006 – 2007 50 b) Phân tích 50 2.4 Tình hình nợ quá hạn trung hạn năm 2006 - 2007 a) Nợ quá hạn trung hạn năm 2006 – 2007 51 Phân tích 51 III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm 2006-2007 52 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm 2006-2007 52 2. Phân tích và đánh giá 54 IV. Những biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 1. Về huy động vốn 56 2. Về hoạt động tín dụng 56 3. Một số giải pháp khác 58 PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ I. Kết luận 59 II. Kiến nghị 59 1. Đối với Chính phủ 60 2. Đối với các cấp lãnh đạo 60 3. Đối với Ngân hàng 61 DANH MỤC CÁC BẢNG BIEÅU Trang Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2006 – 2007 28 Bảng 2: Tổng hợp hoạt động cho vay tại NHNo Huyện qua 2 năm 2006 – 2007 31 Bảng 3: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 2 năm 2006 – 2007 35 Bảng 4: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 2 năm 2006 – 2007 37 Bảng 5: Tình hình dư nợ ngắn hạn 2006-2007 39 Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn qua 2 năm 2006 – 2007 42 Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn qua 2 năm 2006 – 2007 45 Bảng 8: Doanh số thu nợ trung hạn qua 2 năm 2006 – 2007 47 Bảng 9: Tình hình dư nợ trung hạn 2006-2007 49 Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn qua 2 năm 2006 – 2007 51 Bảng 11: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Huyện Cầu Ngang qua 2 năm 2006 -2007 53 PHAÀN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở nên khó khăn hơn, nhất là lĩnh vực Nông nghiệp. Đối với nước Việt Nam là một nước phát triển, tốc độ phát triển ở các ngành và từng khu vực không đều nhau. Trong đó Vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế đất nước. Hay nói cách khác vốn là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi khó khăn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế Nông nghiệp nói riêng. Cầu Ngang là một Huyện thuộc Tỉnh Trà Vinh ở vùng sâu, vùng xa, với tốc độ dân trí còn thấp nên việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất không hiệu quả. Ngưòi dân canh tác chủ yếu theo lối cổ truyền, dẫn đến tốc độ phát triển kinh tế rất chậm. Cuộc sống còn nghèo khó, vì vậy việc đầu tư vốn của Ngân hàng Nông nghiệp là vấn đề cần thiết cho hộ sản xuất để giải quyết khó khăn trong sự phát triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Huyện Cầu Ngang nói riêng. Việc điều tiết vốn của Ngân hàng cho vay đối với các hộ sản xuất cần được cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tế - xã hội. Hộ nông dân chỉ sản xuất chủ yếu theo mùa vụ nên nguồn vốn vay là giải quyết kịp thời những khó khăn cấp bách. Vì thế hoạt động tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần đem lại sự tồn tại và phát triển cho nền Nông nghiệp, từ đó đã kích thích nhân dân hăng hái tham gia sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn, việc làm cho bà con nông dân. Hay nói khác hơn, Ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người cho vay và người đi vay một cách có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang - Tỉnh Trà Vinh” II. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chính của đề tài là khái quát một số vấn đề cơ bản làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu, xem xét nguồn vốn huy động, vốn vay và mức cho vay có hợp lý với điều kiện thực tế chưa, quá trình cho vay cần kiểm tra chặt chẽ mục đích sử dụng vốn có đúng như trong hợp đồng không. Nhằm tạo điều kiện cho đồng vốn Ngân hàng vận động theo kế hoạch, đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên chỉ phân tích quá trình cho vay tín dụng là chủ yếu để thấy được những mặt khó khăn và thuận lợi, để từ đó có biện pháp đẩy mạnh, khắc phục và nâng cao được hiệu quả của quá trình cho vay Nông nghiệp trong những năm sau. III. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa lý thuyết đã học với thực tế từ công việc của phòng kinh doanh tín dụng. Trên cơ sở đó thu thập thông tin, số liệu của Ngân hàng và phân tích, đánh giá kết quả để thấy được những khoản đầu tư cho lĩnh vực nào là có hiệu quả và đồng thời hạn chế không đầu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả. Dùng phương pháp so sánh số liệu để thấy rõ sự tăng, giảm giữa các năm và qua đó rút ra kết luận về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong toàn quá trình hoạt động. IV. Phạm vi nghiên cứu: Hầu hết các Ngân hàng đều cấp tín dụng dưới các hình thức như: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. NHNo & PTNT Huyện Cầu Ngang cũng nằm trong qui chế hoạt động đó nhưng cho vay ngắn hạn và trung hạn là chủ yếu. Tiến hành đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng từ năm 2006 - 2007 và tìm hiểu kỹ thêm về quá trình làm thủ tục cho vay của Ngân hàng từ khi khách hàng xin vay đến khi nhận được tiền tại Ngân hàng. Do trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, chủ yếu đề cập đến vấn đề huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng đối với hộ nông dân ở Huyện. Thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót chưa thể hoàn chỉnh được. Bên cạnh đó số liệu phân tích giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2007, chỉ tiêu phân tích có thể tính theo quý của năm gần nhất để báo cáo xác thực với tình hình thực tế của Ngân hàng hiện nay. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của quí thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG I. Khái quát về các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại: 1. Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu để các Ngân hàng Thương mại hoạt động bằng cách huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là Ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này là thuộc về người ký thác. Do đó khi sử dụng thì Ngân hàng phải dự trữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho nhu cầu rút tiền của khách hàng. Vốn huy động bao gồm: + Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước với Ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là để chi trả, thanh toán mà không cần sử dụng tiền mặt. +Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi nhằm mục đích sinh lời, theo nguyên tắc thì khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, hiện nay khách hàng vẫn có thể rút tiền trước kỳ hạn nếu có sự thoả thuận với Ngân hàng hoặc được Ngân hàng đồng ý. 2. Vốn vay của Ngân hàng cấp trên: là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà Nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm: + Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: trong lúc khó khăn do thiếu vốn hoạt động cho vay hay đầu tư thì các Ngân hàng có thể vay vốn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng, hoặc có thể vay trực tiếp từ Ngân hàng khác. + Nguồn vốn vay của Ngân hàng Nhà Nước: Để giải quyết kịp thời những khó khăn về tài chính, Ngân hàng Nhà Nước với chức năng là Ngân hàng của các Ngân hàng sẽ cho các Ngân hàng vay bằng cách chiết khấu hoặc tái chiết khấu hay bằng cách cầm cố các chứng từ có giá. II.Khái quát về Tín dụng: 1. Khái niệm Tín dụng: Thuật ngữ “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong Tiếng Anh được gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức bằng hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau đó người sử dụng hoàn trả lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn. Tín dụng ra đời rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế ngày nay, tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được an toàn và đạt hiệu quả cao. Chính vì nhu cầu trên đòi hỏi phải có tổ chức Tín dụng hay một trung gian tài chính để đáp ứng kịp thời lượng cung cầu vốn cho tất cả các thành phần kinh tế. 2. Chức năng của Tín dụng: 2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua chức năng này, Tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn từ cá nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn hay nói cách khác: + Ở khâu tập trung, Tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. + Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân và cho cả Ngân sách. Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng cũng phải trên cơ sở có hoàn trả. Sự phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ. 2.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá vào sản xuất: Sự cần thiết của Tín dụng đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng nhờ tín dụng mà quá trình lưu chuyển, tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, Tín dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá đều được thể hiện: -Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển. -Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất kinh doanh. -Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ . 2.3 Vai trò của Tín dụng: Trên cơ sở phát huy những chức năng của mình, Tín dụng đã đóng vai trò rất tích cực đối với đời sống kinh tế- xã hội. - Đối với các doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh liên tục đều hoạt động tuần hoàn qua ba giai đoạn: Dự trữ- sản xuất- lưu thông, vốn luôn hiện hữu trong cả ba giai đoạn ở bất kỳ thời điểm nào. Đối với các đơn vị chỉ thực hiện việc kinh doanh thì cả hai giai đoạn: Dự trữ- lưu thông cũng luôn cần vốn để đảm bảo lưu thông không bị đình trệ. - Để phát triển sản xuất, vấn đề khó khăn mà họ phải giải quyết là vốn. Các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà họ phải biết tận dụng, khai thác các nguồn vốn khác trong xã hội. Thông qua tín dụng là nơi tập trung đa số nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của họ trong việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Qua thực tế vốn tín dụng luôn chiếm một vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng là bạn đồng hành không thể thiếu trên con đường phát triển kinh tế. Nhìn lại quá trình phát triển của tín dụng, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc góp phần giải quyết những khó khăn cấp bách trong đời sống kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho các thành phần kinh tế phát triển. 3. Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp phải đảm bảo những nguyên tắc sau: + Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. + Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo qui định của Chính phủ, Thống Đốc Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng nhà nước đối với khách hàng. 4. Điều kiện cho vay: NHNo & PTNT nơi cho vay sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau: a) Có khả năng pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.: - Pháp nhân: phải có đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân theo Điều 94, 96 Bộ Luật dân sự và qui định của pháp luật Việt Nam. - Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp tư nhân. - Hộ gia đình, cá nhân: + Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng trụ sở. Trường hợp hộ chỉ đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận của UBND xã, nơi đến cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người đại diện có đủ năng lực hành vi dân sự theo Điều 16, 19, 20, 119 Bộ Luật dân sự. + Đối với hộ nông dân ( nông- lâm- ngư nghiệp) phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. + Đối với hộ gia đình có cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh. + Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác được UBND xã, phường xác nhận cho phép sản xuất kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. - Tổ hợp tác: + Có hợp đồng hợp tác theo Điều 120 Bộ Luật dân sự. + Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự. - Công ty hợp doanh: thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp. b) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo tỷ lệ qui định. - Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân phải có công nợ lành mạnh và phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay. - Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ Ngân hàng. c) Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý: Không vi phạm pháp luật, phù hợp với những chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh, phù hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nước. d) Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp. e) Đối với doanh nghiệp nhà nước là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân. Ngoài các điều kiện trên còn phải có thêm điều kiện sau: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền, phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời gian vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. 5. Đối tượng cho vay: NHNo & PTNT cho vay các đối tượng sau: - Tất cả giá trị hàng hoá trên thị trường để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống,… trừ các mặt hàng mà nhà nước không cho phép. - Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó Ngân hàng cho vay. 6. Thủ tục và hồ sơ cho vay: a) Qui trình xét duyệt cho vay: 8 1 2 3 ` 7 3 4 5 6 * Phân tích: -Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn thì có thể đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận lại hồ sơ xin vay và theo hướng dẫn của họ để làm hồ sơ vay vốn, sau đó các cán bộ xem xét, kiểm tra lại hồ sơ, nếu thấy hồ sơ sai thì phải hướng dẫn, phân tích kỹ cho họ thấy và có thể trả lại hồ sơ ngay lúc đó, từ chối cho vay. Còn nếu thấy hồ sơ làm đúng và mang tính khả thi cao thì tiến hành ký kết hợp đồng. Bước này
Luận văn liên quan