Đề tài Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập - Tỉnh Phú Thọ

Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những bước phát triển rất mạnh mẽ và đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động liên tục của nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối Trong những năm qua các ngân hàng thương mại nước ta đã thực hiện huy động được một lượng vốn đáng kể cho việc phát triển kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây các phương tiện truyền thông liên tục nói tới một vấn đề nhức nhối đó là vốn, doanh nghiệp thiếu vốn, ngân hàng khó khăn trong việc huy động, bất động sản đóng băng doanh nghiệp khó thu hồi vốn, thị trường chứng khoán đi xuống làm cho nền kinh tế đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn. Vậy vốn là gì và có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế? Vốn là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vốn trong nền kinh tế có thể ví như máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp là: điều kiện tiền đề, đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển. Điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong cạnh tranh. Điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định. Điều kiện để đầu tư và phát triển. Với ngân hàng nói riêng, nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội.

doc46 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 13039 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập - Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGUYỄN KIM OANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành: Tài chính – ngân hàng Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ” GVHD: TS. Trần Thị Thu Hà Hà nội, tháng 4 năm 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN NGUYỄN KIM OANH – 509TCN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành: Tài chính-ngân hàng Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú thọ” GVHD: TS. Trần Thị Thu Hà Hà nội, tháng 4 năm 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………….…...4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………….……5 LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…….6 PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP………………………………………………………………………..…….8 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………........................8 1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng phòng ban………………………………...9 1.2.1 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………………….9 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban……………………………………………9 1.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập………………………………………………………………………………...….11 1.3.1 Hoạt động huy động vốn……………………………………………………………….12 1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn……………………………………………………………….. 13 1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán………………………………………………………...15 1.3.4 Các hoạt động kinh doanh khác……………………………………………………....16 PHẦN II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP…………………………………………..17 2.1 Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập…………………………………………...……………………………………….17 2.1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng……………………………………………...17 2.1.1.1 Tổng nguồn vốn……………………………………………………………………….17 2.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động………………………………………………………..19 2.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng………………………………….24 2.1.3 Kết quả của hoạt động kinh doanh…………………………………………………..26 2.2 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập……………………………………………………………………………...…….27 2.2.1 Những thành tựu……………………………………………………………………..….27 2.2.2 Những hạn chế ……………………………………………………………………….....29 2.2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập………………………………………………………………………………….30 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP………………………………………………………………...…………..33 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyên Yên Lập……………………………………………………...33 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng……………………………………………...........................................................34 3.2.1 Những giải pháp về nghiệp vụ…………………………………………………………35 3.2.2 Những giải pháp về công nghệ thông tin…………………………………………….37 3.2.3 Những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ………………………………………40 3.3 Một số kiến nghị………………………………………………………………….42 3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Yên Lập…………………………………..……42 3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam…………………………………………...….42 KẾT LUẬN………………………………………………………………........44 DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Kí hiệu Tên bảng trang Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 18 Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh 3 năm 2009-2011 19 Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi tại Chi nhánh 3 năm 2009-2011 21 Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Chi nhánh 3 năm 2009–2011 22 Bảng 2.5 Hoạt động cho vay của Chi nhánh 3 năm 2009- 2011 24 Bảng 2.6 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 26 Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 - 2011 18 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi của Chi nhánh 3 năm 2009-2011 21 Biểu đồ 2.3 biểu đồ thể hiện hoạt động cho vay của chi nhánh 3 năm 2009-1011 25 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO 1. NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2. NHNN: ngân hàng nhà nước 3. KH-KD: kế hoạch kinh doanh 4. TSCĐ: tài sản cố định 5. TGTK: tiền gửi tiết kiệm 6. TCKT: tổ chức kinh tế 7. KBNN: kho bạc nhà nước 8. TCTD: tổ chức tín dụng 9. KKH: không kỳ hạn LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những bước phát triển rất mạnh mẽ và đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động liên tục của nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối…Trong những năm qua các ngân hàng thương mại nước ta đã thực hiện huy động được một lượng vốn đáng kể cho việc phát triển kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây các phương tiện truyền thông liên tục nói tới một vấn đề nhức nhối đó là vốn, doanh nghiệp thiếu vốn, ngân hàng khó khăn trong việc huy động, bất động sản đóng băng doanh nghiệp khó thu hồi vốn, thị trường chứng khoán đi xuống… làm cho nền kinh tế đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn. Vậy vốn là gì và có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế? Vốn là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vốn trong nền kinh tế có thể ví như máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp là: điều kiện tiền đề, đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển. Điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong cạnh tranh. Điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định. Điều kiện để đầu tư và phát triển. Với ngân hàng nói riêng, nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Như vậy, có thể nói: Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại hiệu quả cao thì công tác huy động cần phải được quan tâm đúng mức. Các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Nhưng do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới cùng với khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô và sự gia tăng của các tổ chức tài chính, phi tài chính…Mặt khác trần lãi suất huy động ngày càng giảm làm cho hoạt động huy động vốn ngày càng khó khăn, đòi hỏi ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ em đã chọn đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo thực tập của mình. Nội dung đề tài bao gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập Phần 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. Phần 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu thực tế. Vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Phú thọ, tháng 4 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Kim Oanh PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN LẬP Lịch sử hình thành và phát triển. Tên giao dịch: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Yên Lập. Địa chỉ liên lạc: tân an 2 – thị trấn Yên Lập – huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ. Điện thoại: 02106286987 Fax: 02103622688 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam được thành lập năm 1988 có trụ sở chính tại Số 2 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội. Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trước nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, NHNo&PTNT không ngừng thành lập các chi nhánh mới. Đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã có một hệ thống các chi nhánh rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam và là NHTM hàng đầu trong hệ thống NHTM của Việt Nam. Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ có thể nói là một mô hình thu nhỏ của NHNo&PTNT Việt Nam với mô hình tổ chức cũng như các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT Việt Nam. Được thành lập vào năm 1988, phạm vi hoạt động gồm 1 thị trấn và 17 xã. Có trụ sở chính đặt tại thị trấn Yên Lập-huyện Yên Lập. Ngân hàng có nhiều thuận lợi khi luôn nhận được sự quan tâm của các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn, với cơ cấu tổ chức đơn giản: bao gồm có một giám đốc điều hành chung, phụ trách phòng kế toán và một phó giám đốc phụ trách hòng tín dụng, một phòng giao dịch, có thể nói chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ phù hợp với điều kiện cũng như yêu cầu công việc tại địa bàn mình. Với trụ sở làm việc khá khang trang và hiện đại, ngân hàng luôn đảm bảo có mối liên hệ và thực hiện tốt các nhiệm vụ mà ngân hàng tỉnh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam giao cho. Từ khi thành lập cho đến nay chi nhánh huyện Yên Lập luôn đóng góp và giữ vai trò quan trọng trong công tác đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh tế, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương, là tổ chức hàng đầu về công tác huy động vốn trong các tổ chức hoạt động trên địa bàn. Cùng với sự phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh huyện Yên Lập ngày càng có bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay số cán bộ nhân viên tại NHNo&PTNT huyện Yên Lập có 18 người, trong đó trình độ Đại học gồm 8 người chiếm 44,44%; Cao đẳng có 7 người chiếm 38,89% và trung cấp 2 người chiếm 16,67%. Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng phòng ban. 1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. Giám Đốc P.Giám Đốc Phòng KH,KD Phòng kế toán-ngân quỹ Phòng tín dụng Phòng HC và kiểm soát nội bộ Phòng giao dịch 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Ban giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, từ huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tăng trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra. Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ. Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Phòng kế toán-ngân quỹ: Tống hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý, năm, hạch toán, kết chuyển và đánh giá loại ngoại tệ, vàng, lập bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, thu nhập chi phí. Lập các báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu cầu của cục thuế và ngân hàng nhà nước (NHNN). Tiếp nhận, kiểm tra hạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hành ngày, thực hiện công tác thanh toán của toàn chi nhánh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành. Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách kế toán. Quản lý việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ngoại tệ. Thực hiện giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, tiền chuyển khoản) với khách hàng. Nhận tiếp quỹ nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày chuyển về phòng ngân quỹ, đảm bảo an toàn chính xác. Giải đáp các yêu cầu của khách hàng. Quản lý thông tin tài khoản của khách hàng. Tiếp xúc, giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến gửi tiền, thẻ và các sản phẩm liên kết của ngân hàng cho khách hàng. Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) tiền mặt và chuyển khoản. Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phòng tín dụng: Phụ trách việc thẩm định, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân…để tìm hiểu nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Kiểm tra định kỳ việc sử dụng vốn của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả lãi, vốn gốc đúng thời hạn, xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn chi nhánh. Theo dõi cập nhật thông tin liên quan đến chính sách tiền tệ tín dụng của ngân hàng. Phòng kế hoạch-kinh doanh: Đề ra các kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ và thực hiên đa dạng hóa các nghiệp vụ như: huy động vốn, xác định chiến lược khách hàng, đánh giá tổng kết, tổng hợp báo cáo và các nghiệp vụ khác. Phòng hành chính-nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được ban giám đốc phê duyệt. Triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ nhân viên và tài sản của chi nhánh. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản định chế của NHNo&PTNT. Trực tiếp quản lý các con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công các xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan..Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên. Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh… Phòng giao dịch: Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh gồm phòng giao dịch xã Lương Sơn, phòng giao dịch xã Ngọc Lập. Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc chi nhánh. 1.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập. 1.3.1 Huy động vốn. Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các Ngân hàng thương mại từ khi hình thành. Huy động vốn có thể từ nhiều nguồn khác nhau như: Huy động vốn từ xã hội ( tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…): Trên cơ sở ngân hàng mở các tài khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết trả đúng hạn và cam kết trả cho khách hàng một khoản tiền lãi (hay là chi phí đánh đổi cho việc sử dụng vốn). Các khoản tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Ngoài ra để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh, ngân hàng cạnh tranh lãi suất, đồng thời có các hình thức khuyến mãi vật chất khác như quà tặng, phiếu bốc thăm chúng thưởng… Vốn vay của các tổ chức tài chính tín dụng: Các ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, các ngân hàng thương mại thường có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thường được huy động theo các chương trình dự án quốc tế. Nguồn vốn vay từ ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống: Các ngân hàng thương mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn thì có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi nhánh. Để giải quyết tình trạng này các ngân hàng thương mại hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. 1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động ngân quỹ Ngân quỹ là nghiệp vụ tạo lập quản lý và sử dụng các quỹ dự trũ để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh của NHTM. Dự trữ bằng tiền mặt là tiền dự trữ tại quỹ bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, mục đích là đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các khoản tiền gửi, giải ngân đối với các khoản vay và đáp ứng các nhu cầu thường xuyên khác của ngân hàng. Dự trữ bằng tài khoản thanh toán tại NHNN: đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả giữa các ngân hàng. Dự trữ bắt buộc là mức dự trữ do NHNN ấn định bắt buộc các NHTM phải thực hiện. Cho vay Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau. Và khi đã huy động được vốn, thì một trong những phương thức đem lại lợi nhuận cho ngân hàng là cho vay. Đó là hình thức mà ngân hàng sẽ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một lãi suất cao hơn chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó ngân hàng sẽ thu được khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách như: Mục đích, thời hạn, hình thức đảm bảo, phương pháp hoàn trả và nguồn gốc khách hàng. * Căn cứ theo hình thức bảo đảm được chia thành: + Cho vay có bảo đảm: Cho vay có bảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó. Vật thế chấp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như: Bất động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu ... Yêu cầu cơ bản của những vật thế chấp là có thể bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hẹn. Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối với các khoản vay vì một trong những lý do chính là sự yếu kém về mặt tài chính của người vay. Sự yếu kém này có thể được biểu hiện thông qua một vài yếu tố bao gồm nợ nần chồng chất, quản lý yếu kém và lợi nhuận thấp. Người vay trong điều kiện tài chính như vậy có thể tạo uy tín bằng việc thế chấp các tài sản. Cho vay có bảo đảm cũng tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng. Khi người vay đem cầm cố các tài sản mang quyền sở hữu của mình thì
Luận văn liên quan