Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta
đãđạt được nhiều bước tiến hết sức quan trọng. Tuy nhiên đểđặt được mục
tiêu đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp với
cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí và thực hiện công nghiệp
hoá hiện dại ho áđất nước thìđòi hỏi chúng ta chiến lược đúng đắn và hợp lí.
Cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới phát triển nền kinh tế là mũ
nhọn của đất nước. Công cụ chủ yếu được dùng đó là tài chính. Vàđể cung
cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh và kinh tế của
các nhà quản lí doanh nghiệp và các nhà sử dụng thông tin tài chính ở bên
ngoài, hệ thống báo cáo tài chính đã ra đời. Dựa vào các nguồn thông tin nhận
được trong các Báo cáo tài chính, người sử dụng sẽ nắm được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp và làm cơ sở cho việc ra quyết định của mình.
Các Báo cáo tài chính gồm Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh Báo cáo tài chính, mỗi loại
cung cấp những thông tin tổng hợp về một khía cạnh khác nhau của tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này bổ sung
cho nhau và cùng làm sáng tỏ bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Trong
các báo cáo tài chính đó, Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng, nóđưa
ra b ức tranh tài chính tổng quát tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán cũng có những hạn chế vốn có của nó,
những hạn chế thuộc về bản chất được quy định bởi những nguyên tắc, quy
tắc hạch toán nên không thể khắc phục được. Vì vậy, để tránh đưa ra các
quyết định sai lầm, những người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính cần
được trang bị những công cụ phân tích thích hợp. Phân tích Báo cáo tài chính
sẽ giúp cho nhà phân tích nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính doanh
nghiệp và khắc phục được những hạn chế trên.
82 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 16112 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở bảng cân đối kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập
1
Đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở
bảng cân đối kế toán với việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ khí
Hà Nội”
Chuyên đề thực tập
2
Lời mở đầu
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta
đãđạt được nhiều bước tiến hết sức quan trọng. Tuy nhiên đểđặt được mục
tiêu đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp với
cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí và thực hiện công nghiệp
hoá hiện dại hoáđất nước thìđòi hỏi chúng ta chiến lược đúng đắn và hợp lí.
Cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới phát triển nền kinh tế là mũ
nhọn của đất nước. Công cụ chủ yếu được dùng đó là tài chính. Vàđể cung
cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh và kinh tế của
các nhà quản lí doanh nghiệp và các nhà sử dụng thông tin tài chính ở bên
ngoài, hệ thống báo cáo tài chính đã ra đời. Dựa vào các nguồn thông tin nhận
được trong các Báo cáo tài chính, người sử dụng sẽ nắm được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp và làm cơ sở cho việc ra quyết định của mình.
Các Báo cáo tài chính gồm Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh Báo cáo tài chính, mỗi loại
cung cấp những thông tin tổng hợp về một khía cạnh khác nhau của tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này bổ sung
cho nhau và cùng làm sáng tỏ bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Trong
các báo cáo tài chính đó, Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng, nóđưa
ra bức tranh tài chính tổng quát tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán cũng có những hạn chế vốn có của nó,
những hạn chế thuộc về bản chất được quy định bởi những nguyên tắc, quy
tắc hạch toán nên không thể khắc phục được. Vì vậy, để tránh đưa ra các
quyết định sai lầm, những người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính cần
được trang bị những công cụ phân tích thích hợp. Phân tích Báo cáo tài chính
sẽ giúp cho nhà phân tích nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính doanh
nghiệp và khắc phục được những hạn chế trên.
Chuyên đề thực tập
3
Phân tích Báo cáo tài chính thông qua các công cụ và kĩ thuật phân tích
giúp các nhà phân tích kiểm tra Báo cáo tài chính, qua đó có thểđánh giáđược
những thành tích và tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính
được những rủi ro và tiềm năng trong tương lai. Phân tích Báo cáo tài chính
có thể mang lại những thông tin có giá trị về xu thế và mối quan hệ, khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp qua đó phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu
về tài chính của doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị của doanh nghiệp,
phân tích Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng,đặc biệt trong tình hình
hiện nay, khi công việc ghi chép, xử lí thông tin kế toán đơn thuần đãđược
máy vi tính đảm nhận thì công việc kế toán được thực hiện chủ yếu là phân
tích các thông tin kế toán cóích để phục vụ cho việc ra quyết định tài chính
của chủ doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp đối với việc ra quyết định của những nhà quản lí, với mong
muốn được nghiên cứu sâu hơn về vấn đề phức tạp và khó khăn này vàđể vận
dụng những hiểu biết, kiến thức đã thu thập được trong nhà trường và thực tế
thực tập tại một doanh nghiệp sản xuất cụ thể, em đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở bảng cân đối kế toán với việc
tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ khí Hà Nội” cho chuyên
đề của mình.
Luận văn ngoài Lời mởđầu và kết luận bao gồm ba nội dung chính sau:
Chương I: Hoạt động tài chính và cơ sở của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cơ khí Hà Nội.
Chương III: Phương hướng nâng cao công tác quản trị tài chính tại
Công ty cơ khí Hà Nội
Do trình độ lí luận và thực tiên còn nhiều hạn chế nên bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sựđóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các cô chú trong công ty.
Chuyên đề thực tập
4
CHƯƠNG I
HOẠTĐỘNGTÀICHÍNHVÀCƠSỞLÝLUẬNCỦAVIỆCPHÂN
TÍCHTÌNHHÌNHTÀICHÍNHDOANHNGHIỆP
1.1.
HOẠTĐỘNGTÀICHÍNHVÀSỰCẦNTHIẾTPHẢIPHÂNTÍCHTÌNHHÌNHTÀICHÍ
NHDOANHNGHIỆP.
1.1.1. Hoạt động tài chính:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có một số
vốn. Số vốn đóđược huy động từ nhiều nguồn khác nhau như từ nguồn vốn
góp của cá nhân, của Nhà nước và các nguồn vốn vay hay đi chiếm dụng của
các doanh nghiệp khác. Nguồn vốn đó chính là nguồn hình thành các yếu tố
sản xuất để tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh. Nó giúp cho quá trình sản xuất được thực hiện và tiến hành thông suốt.
Là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh (SXKD) được biểu hiện qua các hình thái tiền tệ, xuất phát từ yêu
cầu và mục đích kinh doanh. Cũng do đặc điểm là một bộ phận của hoạt động
SXKD, hoạt động tài chính chịu tác đông của hoạt động SXKD nhưng nó
cũng có tác động trở lại đối với hoạt động SXKD (nếu hoạt động tài chính tốt
hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất và
lưu chuyển hàng hoá).
Nếu hoạt động tài chính thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của mình thông
qua việc hoàn thành tốt hai chức năng phân phối và giám sát thì nó sẽ góp
phần giúp cho doanh nghiệp:
- Tạo thuân lợi trong quá trình tạo vốn vàđảm bảo sản xuất: giúp doanh
nghiệp tìm được các nguồn vốn để tăng vốn kinh doanh, đảm bảo đủ vốn để
sản xuất.
- Đảm bảo khả năng sinh lời tối đa trên cơ sở sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, hiệu quả.
Chuyên đề thực tập
5
- Tạo đòn bẩy kích thích SXKD.
- Tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đểđạt được mục tiêu đó, hoạt động tài chính phải tuân theo
những nguyên tắc cơ bản:
- Phải có mục tiêu: Để giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế với Nhà nước,
với đơn vị bạn, công nhân viên,… thì doanh nghiệp phải cụ thể hoá về số
lượng, chất lượng và thời gian tiến hành sản xuất, dự kiến bằng các con số kế
hoạch cụ thể. Nguyên tắc này giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động an toàn
và phòng ngừa những rủi ro.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm có hiệu quả: Nó cóý nghĩa là phải
đảm bảo đầy đủ, kịp thời số vốn tối thiểu cần thiết cho sản xuất và lưu thông,
đồng thời phải sử dụng số vốn đó một cách hợp lý vào các khâu, các giai đoạn
của quá trình kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Phải tôn trọng pháp luật, tuân theo chếđộ tài chính tín dụng, pháp luật
về tài chính, kỷ luật thanh toán, đảm bảo doanh nghiệp vừa đạt được lợi
nhuận tối đa, vừa đảm bảo các yếu tố xã hội.
1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) được ghi chép và biểu hiện
qua các con số trên các tài liệu kế toán. Những con sốđó tự thân nó không nói
lên một điều gì cả. Hơn nữa, chúng chỉ là những minh chứng cho quá khứ, chỉ
là những con số trên sổ sách, không thể hiện được thực trạng đa dạng và sôi
động của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Chính phân tích sẽ làm cho
chúng biết nói, không những làm hiện ra bức tranh tài chính hiện tại của
doanh nghiệp mà còn chỉ ra xu hướng của nó trong tương lai tươi sáng hay ảm
đạm. Nói cách khác, phân tích làm công việc thổi hồn cho bức tranh tài chính
của doanh nghiệp, khiến nó trở nên sống động và cóích.
Hoạt động tài chính là một hoạt động đóng vai trò cực kì quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp và cũng làđối tượng quan tâm đặc biệt của
những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, những người có quan hệ tài chính
với doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng đó, đối tượng hoạt động tài chính
luôn làđối tượng cần được nắm bắt để kiểm tra tình hình hoạt động vàđưa ra
Chuyên đề thực tập
6
những dựđoán, quyết định cho tương lai. Nếu chỉ nhìn vào những con số
khôcứng trong các báo cáo tài chính và các tài liệu tài chính khác thì thông tin
tài chính không mang một ý nghĩa nào đáng kể, các mối quan hệ, các xu
hướng biến đổi, những cơ hội và rủi ro tiềm tàng sẽ chìm trong biển chi tiết
các con số. Vì vậy chỉ có phân tích tình hình tài chính mới giúp người sử
dụng đánh giá vàđưa ra các dựđoán, quyết định trong tương lai một cách có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người dùng.
1.2.
HAIBÁOCÁOTÀICHÍNHCƠBẢNSỬDỤNGĐỂPHÂNTÍCHTÌNHHÌNHTÀICHÍNH
DOANHNGHIỆP.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Có những tài liệu khác nhau để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, chúng bao gồm các báo cáo tài chính (BCTC) được công bố rộng rãi,
các tài liệu bổ xung của bộ phận quản lý và các tài liệu khác như: Môi trường
hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, các
chính sách tài chính hiện hành... nghĩa là mọi nguồn thông tin có khả năng
làm rõ mục tiêu của dựđoán tài chính. Tuy nhiên, trong các tài liệu đó, thông
tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Các thông tin kế toán
phản ánh trong các BCTC là nguồn thông tin có sẵn, được công bố rộng rãi,
sát thực vàđầy đủ. Làm một bộ phận của BCTC, bảng CĐKT luôn làđối
tượng được quan tâm, là tài liệu quan trọng và phổ biến để phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.2.1.1. Đặc trưng vàý nghĩa của bảng CĐKT trong việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
a) Đặc trưng của BCĐKT
- Bảng CĐKT cơ ba đặc trưng cơ bản. Những đặc trưng này được hình
thành từ những quy định về nội dung và kết cấu hết sức khoa học và hợp lý.
Chúng bao gồm:
- Các chỉ tiêu trên bảng CĐKT được biểu hiện bằng giá trị (tiền) nên có
thể tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới
các hình thái( cả vật chất và tiền tệ).
Chuyên đề thực tập
7
- Bảng CĐKT được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn).
Về mặt lượng, tổng số tài sản luôn cân bằng với tổng số nguồn.
- Bảng CĐKT phản ánh tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời
điểm đó thường là ngày cuối cùng của quý, năm. Tuy nhiên, do tính chất là
báo cáo so sánh nên căn cứ vào số liệu ở hai thời điểm cuối kì vàđầu năm sẽ
thấy được sự thay đổi của vốn và nguồn vốn trong kì báo cáo.
b) Ý nghĩa của bảng CĐKT trong việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Do những đặc trưng cơ bản, riêng có, bảng CĐKT khái quát hoá toàn bộ
tài sản và nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp vào thời điểm cuối kì. Nhìn vào
hai dòng cuối cùng của phần tài sản và nguồn vốn, người đọc có thể thấy
được quy mô tài sản của doanh nghiệp và các nguồn vốn tài trợ cho các tài
sản đó.
Do được sắp xếp khoa học theo các khoản mục và mục chi tiết, người
đọc có thể dễ dàng nắm bắt được các con số tổng hợp, các con số chi tiết của
từng loại tài sản và nguồn vốn, qua đó có thể tiến hành phân tích dọc để có
thể thấy sự biến động về cơ cấu của chúng. Việc sắp xếp, phân loại hết sức
lôgíc này cũng giúp người phân tích tài chính giảm thời gian và công sức
phân loại thông tin trước khi tiến hành phân tích.
Ngoài ra, do mang tính chất là báo cáo so sánh, bảng CĐKT luôn có số
liệu của đầu năm và cuối kỳ. Việc cung cấp số liệu của hai kì liên tiếp tạo
điều kiện choviệc so sánh, đối chiếu để dễ nhận thấy sự biến đổi qua thời
gian, qua đó sựđoán dược xu hướng phát triển trong tương lai.
Cuối cùng, bảng CĐKT được sắp xếp theo thứ tự khả năng chuyển đổi
thành tiền của tài sản, từ nguồn vốn tài trợ tạm thời đến thường xuyên giúp
cho người phân tích nhanh chóng thấy được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Nói tóm lại, bảng CĐKT là một báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tài chính tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để
nghiên cứu, phân tích toàn diện tình hình tài chính, kết quả và xu hướng phát
Chuyên đề thực tập
8
triển của doanh nghiệp. Nó cũng cung cấp những thông tin, mối quan hệ cơ
bản giữa các yếu tố, quá trình giúp cho việc đề xuất phương hướng và biện
pháp quản lý hiệu quả. Chính nhờ sự khái quát hoá của bảng CĐKT và dựa
vào các thông tin được phân theo bản chất kinh tế, tài chính, pháp lý,... nhà
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ có thể phân tích nhanh chóng và
hiệu quả hơn.
1.2.1.2 Nội dung, kết cấu, nguyên tắc lập và kiểm tra bảng CĐKT
a) Nội dung:
Bảng CĐKT là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Như vậy, nó có
nội dung gồm hai phần tài sản và nguồn vốn cân bằng nhau theo công thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay ta có thể viết:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu (CSH)
b) Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán :
Cơ sở số liệu để lập bảng CĐKT là các số liệu ở sổ kế toán tổng hợp, sổ
kế toán chi tiết và số liệu ở bảng CĐKT cuối năm trước. Nguyên tắc quy định
như sau:
+ Trước khi lập bảng CĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan,
thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán
trước khi khóa sổ. Sau đó tiến hành đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm
kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.
+ Khi lập bảng cân đối kế toán, những chỉ tiêu liên quan đến những tài
khoản phản ánh tài sản có số dư bên Nợ thì căn cứ vào số dư Nợđể ghi.
Những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn có số dư
Có thì căn cứ vào số dư Có của tài khoản để ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi
Chuyên đề thực tập
9
tiết của các tài khoản phải thu, phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư nợ thì ghi ở
phần tài sản, nếu dư có thìở phần nguồn vốn.
+ Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hay tài khoản
dự phòng như tài khoản 214, 129, 229,139, 159…Các tài khoản này luôn có
số dư có nhưng khi lên bảng CĐKT phải ghi ở phần tài sản theo sốâm. Các
tài khoản phản ánh nguồn vốn như tài khoản 412, 413, 421…nếu có số dư bên
nợ thì vẫn ghi ở phần nguồn vốn và ghi theo sốâm.
c) Kiểm tra bảng CĐKT
Kiểm tra bảng CĐKT là yêu cầu bắt buộc với công tác hạch toán và quản
lý doanh nghiệp. Thực chất của công việc kiểm tra là thẩm định tính chính
xác của số liệu trong bảng CĐKT thông qua kiểm tra nguồn số liệu và kĩ thuật
lập bảng. Việc thực hiện công việc này hoàn toàn không dễ dàng. Vì vậy, để
hỗ trợ, một hệ thống các phương pháp kiểm tra đã ra đời, cho phép người sử
dụng, tuỳ từng trường hợp cụ thể, có thể vận dụng linh hoạt, lựa chọn hay kết
hợp nhiều phương pháp đểđạt được mục đích của mình. Tuy nhiên, dù cóáp
dụng phương pháp nào đi nữa thì công việc kiểm tra cũng được tiến hành qua
các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra khái quát.
Việc kiểm tra khái quát được tiến hành theo nhận thức cảm quan hoặc
kiểm tra lôgíc các số liệu trong bảng CĐKT và một số tài liệu có liên quan.
Thông qua kiểm tra lôgíc người ta phân tích sự biến động của các khoản
mục có liên quan với nhau trên bảng CĐKT. (Khoản phải thu giảm tương ứng
với lượng tiền tăng, khoản vay dài hạn tăng tương ứng với TSCĐ tăng...)
Việc kiểm tra khái quát cho phép người phân tích nắm bắt được những
mâu thuẫn, những dấu hiệu sai phạm trọng yếu có thể tồn tại qua đó cóđịnh
hướng khoanh vùng kiểm tra, tiết kiệm được thời gian và công sức.
Bước 2: Kiểm tra kĩ thuật lập bảng:
Sau khi nắm bắt được những sai sót trên bảng CĐKT, người ta cần tiến
hành kiểm tra kĩ thuật lập bảng nhằm xem xét khả năng xảy ra sai phạm trong
quá trình chuyển sổ. Việc kiểm tra được tiến hành thông qua sự so sánh, đối
chiếu các số liệu của các chỉ tiêu phản ánh trong bảng CĐKT với số dư các tài
Chuyên đề thực tập
10
khoản, tiểu khoản tương ứng được ghi trong sổ cái hoặc sổ chi tiết. Về nguyên
tắc, các số liệu so sánh này phải khớp đúng. Nếu các số liệu đối chiếu đã hoàn
toàn khớp đúng, người ta phải xem xét khả năng nguồn số liệu cung cấp cho
hạch toán đã không chính xác.
Bước 3: Kiểm tra tính chính xác của nguồn số liệu.
Kiểm tra tính chính xác của nguồn số liệu là một công việc rất phức
tạp.Thực chất của việc kiểm tra này là kiểm tra công tác kế toán- tức là dựa
vào các tài liệu, chứng từ, sổ sách và báo biểu kế toán để tiến hành đối chiếu
kiểm tra từ việc ghi chép, tính toán số liệu đến việc thực hiện các chếđộ thể lệ
và phương pháp kế toán có phù hợp với tình hình, đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị hay không.
Sau khi kiểm tra tính chính xác của nguồn số liệu, người kiểm tra sẽđưa ra nhận
xét cuối cùng về tính chính xác vàđúng đắn của các số liệu trên bảng cân đối kế
toán. Không chỉđảm bảo tính trung thực của bảng cân đối kế toán, việc kiểm tra
còn là cơ sở vững chắc cho việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong
kỳ và phương hướng nhiệm vụ cho kỳ tới. Vì vậy, kiểm tra bảng cân đối kế toán
là một bước chuẩn bị không thể thiếu trước khi tiến hành phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
1.2.1.3. Những hạn chế của Bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm lớn khiến cho bảng cân đối kế toán trở thành
một trong hai tài liệu đáng tin cậy cho những nhà phân tích tài chính (Bảng
CĐKT và báo cáo KQKD) thì tự bản thân bảng CĐKT cũng có những hạn
chế lớn. Nhưng hạn chế này bắt nguồn ngay trong quá trình hạch toán ghi
chép do những nguyên tắc hạch toán kế toán khắt khe gây nên. Vì vậy, những
hạn chế này không thể khắc phục được. Tuy nhiên, việc nhận biết những hạn
chếđó lại cần thiết cho những nhà phân tích giúp họ có hướng khắc phục,
giảm thiểu những ảnh hưởng của chúng đến kết quả phân tích của mình.
Thứ nhất, bảng CĐKT không phản ánh giá trị hiện hành hay giá trị thị
trường thích hợp vì nhân viên kế toán phải tuân thủ nguyên tắc chi phí lịch sử
trong việc đánh giá và báo cáo Tài sản và Nguồn vốn.
Chuyên đề thực tập
11
Thứ hai, Bảng CĐKT bỏ sót nhiều mục có giá trị về tài chính đối với
doanh nghiệp như giá trị nguồn nhân lực cùng vơí khả năng quản lý, những
nhân tố rất quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức ngày nay.
Thêm vào đó, những sựđánh giá và giải quyết có tính chất nghiệp vụ rập
khuôn thường được sử dụng trong quá trình chuẩn bị lập bảng CĐKT cũng có
thể làm giảm tính hữu ích của các báo cáo.
Do vậy, để có thể phân tích có hiệu quả, nhà phân tích phải biết vận
dụng những phương pháp phân tích thích hợp và có những biện pháp xử lý
các hạn chế, thiếu sót của bảng CĐKT trong quá trình phân tích.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
1.3.
NỘIDUNGVÀPHƯƠNGPHÁPPHÂNTÍCHBẢNGCÂNĐỐIKẾTOÁNVÀBÁOCÁO
KẾTQUẢKINHDOANH
1.3.1. Những nghiên cứu cơ bản:
Phân tích bảng CĐKT bắt đầu bằng việc hình thành mục tiêu phân tích.
Mục tiêu có thể là: đểđưa ra quyết định đầu tư, xem xét khả năng thanh toán,
phân tích điểm hoà vốn,… Mục tiêu phân tích sẽ làđiểm khởi đầu để lựa chọn
các công cụ phân tích và thu nhập, tích luỹ tư liệu từ các báo cáo tài chính và
các nguồn khác. Các kết quả phân tích phải được tóm tắt lại, lý giải rõ ràng và
phải rút ra được kết luận. Để làm được những điều đó, người phân tích phải :
- Được làm quen với thực tế kinh doanh.
- Hiểu được mục đích, bản chất và những hạn chế của công tác hạch
toán.
- Thông thạo với các thuật ngữ của công tác kinh doanh và công tác hạch
toán.
- Có kiến thức đầy đủ về những nguyên tắc cơ bản của tài chính.
- Được làm quen với các công cụ phân tích báo cáo tài chính.
Việc làm quen với thực tiễn kinh doanh giúp người phân tích có 1 cái
nhìn động, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động