Đề tài Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long

Nền kinh tế thế giới trong những năm qua có nhiều biến động lớn: thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật liệu tăng Nhất là trong những năm vừa qua, khủng hoảng kinh tế đã lan ra toàn thế giới gây ra biết bao tổn thất nghiêm trọng. Việt Nam ta cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Thật vậy, trong 2 năm gần đây lạm phát tăng cao, nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu ngoại nhập gặp khó khăn trong kinh doanh, chi phí tăng, doanh số giảm Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm ra giải pháp thích hợp để vượt qua những khó khăn, tiếp tục đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, nếu biết tận dụng thời cơ các doanh nghiệp nước ta có thể thu ngắn khoảng cách trên trường quốc tế khi nền kinh tế thế giới hồi phục trở lại. Để tìm ra biện pháp thích hợp thì việc phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình tài chính có nhiều biến động. Thông qua việc phân tích này các doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề về sử dụng vốn, sử dụng tài sản, phân phối doanh thu, lợi nhuận từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Ngoài ra phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài có được quyết định đầu tư phù hợp và hiệu quả thông qua các tỷ số tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng chi trả Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

doc68 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nội dung 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 DTT Doanh thu thuần 3 DN Doanh nghiệp 4 GVHB Giá vốn hàng bán 5 HTK Hàng tồn kho 6 LNTT Lợi nhuận trước thuế 7 LNST Lợi nhuận sau thuế 8 NNH Nợ ngắn hạn 9 NDH Nợ dài hạn 10 NPT Nợ phải trả 11 NLTC Năng lực tài chính 12 VCSH Vốn chủ sở hữu 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 TSNH Tài sản ngắn hạn 15 TSDH Tài sản dài hạn 16 SXKD Sản xuất kinh doanh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 2: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012 Bảng 3: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 4: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 5: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 8: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 9: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 10: Các chỉ tiêu mức độ độc lập tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 11: Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 12: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 13: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 14: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 15: Các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty giai đoạn 2010 – 2012 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới trong những năm qua có nhiều biến động lớn: thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật liệu tăng Nhất là trong những năm vừa qua, khủng hoảng kinh tế đã lan ra toàn thế giới gây ra biết bao tổn thất nghiêm trọng. Việt Nam ta cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Thật vậy, trong 2 năm gần đây lạm phát tăng cao, nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu ngoại nhập gặp khó khăn trong kinh doanh, chi phí tăng, doanh số giảm Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm ra giải pháp thích hợp để vượt qua những khó khăn, tiếp tục đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, nếu biết tận dụng thời cơ các doanh nghiệp nước ta có thể thu ngắn khoảng cách trên trường quốc tế khi nền kinh tế thế giới hồi phục trở lại. Để tìm ra biện pháp thích hợp thì việc phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình tài chính có nhiều biến động. Thông qua việc phân tích này các doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề về sử dụng vốn, sử dụng tài sản, phân phối doanh thu, lợi nhuận từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Ngoài ra phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài có được quyết định đầu tư phù hợp và hiệu quả thông qua các tỷ số tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng chi trả Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tài chính để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính của công ty. Mục tiêu cụ thể: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được khả năng chủ động về vốn, mức độ đầu tư vào tài sản của công ty cũng như tính hợp lý về kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty để đánh giá khái quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính để đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty. Phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, c ơ cấu tài chính, các tỷ số giá thị trường của công ty qua 3 năm. Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty. Căn cứ vào điểm mạnh và điểm yếu của công ty để có thể đưa ra những biện pháp đẩy mạnh tình hình tài chính của công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ phân tích trong phạm vi công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ ngày 04/03/2013 đến ngày 02/06/2013. Thời gian của số liệu nghiên cứu là 3 năm 2010, 2011 và 2012. Đối tượng nghiên cứu: Số liệu thu thập là các báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm (2010–2012). 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số tài liệu khác có liên quantại phòng kế toán của công ty cổ phần vật tư Hạ Long qua 3 năm 2010, 2011, 2012. Phương pháp phân tích số liệu: Mục tiêu 1, sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh năm 2010 với năm 2011, năm 2011 với năm 2012 đối với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Mục tiêu 2, cũng áp dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh theo chiều ngang các khoản mục liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Theo chiều dọc ta so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên doanh thu thuần. Mục tiêu 3, tiếp tục sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính công ty năm 2011 so với năm 2010 và năm 2012 so với năm 2011. Mục tiêu 4, tổng hợp các kết quả phân tích được để tìm ra những hạn chế và đề ra giải pháp khắc phục. 5. Kết cấu đề tài Nội dung chuyên đề thực tập tổng hợp bao gồm 3 chương sau: Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG Chương 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS. Phạm Thị Thu Hương và các anh chị cô chú trong phòng kế toán công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị cô chú tại công ty. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô và các cán bộ công tác tại công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về phân tích tài chính 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính 1.1.2.1. Mục đích Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty. 1.1.2.2. Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa với bản thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến công ty cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp cho quản trị công ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, nhà quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công ty. 1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: 1.1.3.1. Phương pháp so sánh So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính 1.1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Để phân tích bảng cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn. Phân tích tình hình tài sản là so sánh các chỉ tiêu trong phần tài sản qua các năm và xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói cách khác là đánh giá tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các năm. Qua đó, ta có thể đánh giá khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản nhưng qua đó ta có thể thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Từ đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và trả lời các câu hỏi như: công ty có đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập tự chủ về tài chính đến đâu? 1.1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó bao gồm doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của một kỳ kế toán. Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp. 1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ∑Tài sản ∑Nợ phải trả Một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản sẵn sàng chi trả. 2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ∑TSNH Nợ ngắn hạn Một đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn sẵn sàng sẵn sàng chi trả. 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ∑TSNH - HTK Nợ ngắn hạn Một đồng nợ ngắn hạn có thể có bao nhiêu đồng tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ. 4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn Đo lường mức độ đáp ứng tức thời của tài sản trước các khoản nợ ngắn hạn. 5. Hệ số chuyển đổi tài sản ngắn hạn ra tiền Tiền và tương đương tiền Tài sản ngắn hạn Phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của của tài sản ngắn hạn. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Hệ số tự tài trợ VCSH ∑Nguồn vốn Trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. 2. Hệ số tự tài trợ TSCĐ VCSH Giá trị TSCĐ Phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở hữu. 3. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn VCSH TSDH Cho biết tại thời điểm phát sinh DN có 1 đồng TSDH thì có bao nhiêu đồng được đầu tư từ vốn chủ sở hữu. 4. Hệ số nợ ∑Nợ phải trả ∑Tài sản Để hình thành 1 đồng thì cần sử dụng bao nhiêu đồng nợ hoặc tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. 5. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ∑Nợ phải trả VCSH Tương ứng với 1 đồng do chủ sở hữu cung cấp để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp thì chủ nợ cung cấp bao nhiêu đồng. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Vòng quay các khoản phải thu ∑Số tiền hàng bán chịu Phải thu ngắn hạn bình quân Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. 2. Kỳ thu tiền bình quân Số ngày trong kỳ Vòng quay các khoản phải thu Cho biết thời gian chậm trả trung bình các khoản phải thu hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. 3. Vòng quay các khoản phải trả ∑Số tiền hàng mua chịu Phải trả ngắn hạn bình quân Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. 4. Kỳ trả tiền bình quân Số ngày trong kỳ Vòng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác và ngược lại. 5. Vòng quay hàng tồn kho GVHB HTKbq Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. 6. Thời gian 1vòng quay HTK Số ngày trong kỳ Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. 1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) LNST ∑TSbq Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) LNST VCSHbq Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) LNST DTT Một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 4. Khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản (ROAE) LNTT + Lãi vay ∑TSbq Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập và nguồn gốc của vốn kinh doanh. 1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa Khả năng tăng trưởng doanh thu Doanh thu năm sau Doanh thu năm trước Đây là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tăng trưởng về doanh thu của DN cần ghi nhận: - So với chỉ tiêu lạm phát: nếu chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu tăng mà lạm phát giảm hoặc không tăng thì mức độ tăng trưởng theo chiều hướng tốt, số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ tăng và ngược lại. - So sánh mức độ tăng trưởng của thị trường: nếu nhỏ hơn thì có nghĩa DN đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và thị phần trên thị trường. Khả năng tăng trưởng lợi nhuận Lợi nhuận năm sau Lợi nhuận năm trước Đây là chỉ số để xem xét mức độ tăng trưởng về lợi nhuận của DN. Khi sức tăng trưởng của doanh thu được đánh giá mức tăng trưởng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng. Khả năng tăng trưởng bền vững Lợi nhuận giữ lại Vốn chủ sở hữu hoặc Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu x (1- Tỷ số chi trả cổ tức) Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được nếu không tăng vốn chủ sở hữu. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng: Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn... Kỹ thuật - Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
Luận văn liên quan