Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng
Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín dụng
Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay
Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu
63 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
&
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
"Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng"
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng
Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín dụng
Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay
Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.3.1. Chức năng
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Thông qua chức năng này tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu về vốn trong nền kinh tế, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi vay nhận được một phần tài nguyên của xã hội thoả mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh hay tiêu dùng. Ở khâu tập trung, tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút được một phần vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Ở khâu phân phối, tín dụng đã đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, dân cư, tổ chức xã hội…
Như vậy có thể thấy tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn có thể nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Có thể thấy trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối vốn tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng. Ngân hàng với sự chuyên môn hố của mình đã chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu một cách kịp thời và hiệu quả.
Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế:
Kiểm sốt các hoạt động kinh tế qua kênh tín dụng được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm sốt. Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả. Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Vai trò
Tín dụng có các vai trò sau:
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.
Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho vay lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ tư, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp
Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi.
Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế của các châu lục.
1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau tùy theo những phương thức phân loại khác nhau
1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay sản xuất công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Tín dụng có thể được phân chia như sau:
Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay
§ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho vay này là mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
§ Cho vay theo hạn mức tín dụng: HMTD là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định. HMTD được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền vay vốn trong phạm vi HMTD đó.
§ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phuc vụ đời sống.
§ Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình thường được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện…Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng có thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay.
§ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
§ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
§ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp ho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên thỏa thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi HMTD đã được chấp thuận.
1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.5.1. Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định đã thỏa thuận với nguyên tắc hồn trả vốn gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi. Cho vay có thể chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng
1.1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng mua thương phiếu, giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤUNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NGƯỜI TRẢ TIỀN CHỨNG TỪ
(KHÁCH NỢ)Ï
NGƯỜI XIN CHIẾT KHẤU
(CHỦ NỢ)
Đề nghị TT xin
khi CT chiết
đến hạn khấu
Hối phiếu, trái phiếu
Bán chịu, cho vay
1.1.5.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mà ngân hàng tiến hành cho thuê tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mua đã được xác định kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng thuê đó là quyền chọn mua tài sản cho thuê, tiếp tục thuê hay trả lại tài sản cho ngân hàng khi hợp đồng thuê kết thúc.
QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNHCÔNG TY THUÊ MUA
Nhà cung cấp
Người đi thuê
(4) (2) HĐ (5)
Trả Thuê Trả
tiền TC tiền
mua TS (3) Giao tài sản thuê
(1) Tìm tài sản
1.1.5.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết đối với bên được nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
1.1.5.5. Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó ngân hàng sẽ đòi tiền tiền người mua hàng theo hợp đồng bao thanh tốn đã ký kết.
1.1.6. Các nguyên tắc của tín dụng
Một là, vốn vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả trong hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường vì:
Phần lớn nguồn vốn cấp tín dụng cho khách hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, ngân hàng vừa là người cho vay cũng đồng thời là người đi vay nên ngân hàng phài có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho khách hàng gửi tiền. Vì vậy với tư cách là người cho vay, ngân hàng cũng đòi hỏi người vay vốn của Ngân hàng phải hồn trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn hợp đồng tín dụng để đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng.
Hai là, vốn vay phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng vốn hiệu quả trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế – hàng hóa tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do khách hàng kinh doanh phi pháp, không có trình độ chuyên môn,…thường đem lại rủi ro cho ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng, khách hàng và phương hại đến nền kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả tín dụng là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được từ số tiền mà ngân hàng huy động, đi vay các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi khi hết thời hạn cho vay hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, doanh số cho vay…
HQTD là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. HQTD được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng tạo ra để phục vụ khách hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cấp tín dụng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, thời gian thu hồi vốn và lãi đúng hạn.
Hiệu quả xã hội, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan các hoạt động của ngân hàng để xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tài trợ vốn để các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giảm các tệ nạn xã hội.
1.2.2. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá HQTD
1.2.2.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, kể cả các món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thông thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.2.2.2. Doanh số thu nợ
Là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay ra của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
1.2.2.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
1.2.2.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
1.2.2.6. Hệ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
1.2.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng số dư nợ lớn thì chất lượng tín dụng ngân hàng kém, rủi ro cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ra đời và chính thức hoạt động từ ngày 21/12/1991. Quá trình xây dựng và phát triển Sacombank tính đến cuối năm 2008 đã được 17 năm, gắn liền với tiến trình đổi mới của đất nước và đổi mới về tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sacombank ngay từ đầu đã quán triệt những định hướng chỉ đạo từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn phù hợp với hồn cảnh, điều kiện cụ thể trên địa bàn và đặc điểm của đơn vị mình theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa còn rất mới mẻ. Song đã biết phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn, thực hiện nhất quán phương châm hoạt động, giữ vững ổn định, an tồn hiệu quả và phát triển từng bước vững chắc, nên tránh được những va vấp, rủi ro đảm bảo an tồn vốn hoạt động. Do đó, sau 17 năm hình thành và phát triển Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan nổi bật mà không phải bất kỳ một Ngân hàng nào cũng có thể đạt được. Mức vốn điều lệ tăng lên 4,449 tỷ đồng; Sacombank trở thành ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của Sacombank trải dài từ bắc tới nam với hơn 225 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45 tỉnh thành trong cả nước và một VPĐD tại Trung Quốc với gần 6,000 nhân viên trên tồn quốc. Hệ hống đại lý quốc tế rộng khắp với 9,700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank có sự tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngồi: Công ty tài chính quốc tế (IFC) thuộc ngân hàng thế giới (World Bank), quỹ đầu tư Daragon Financial Holdings (Anh Quốc) và ngân hàng ANZ. Ngồi 3 cổ đông nói trên và các cổ đông là những nhà đầu tư trong nước, Sacombank còn là NHTM cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam (khoảng 51,000 cổ đông). Sacombank còn là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân. Sacombank luôn nổ lực không ngừng mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu và ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhất Việt Nam.
Khởi đầu với số vốn điều lệ khiêm tốn chỉ với 3 tỷ đồng, được hợp nhất từ ngân hàng phát triển kinh tế gò vấp và 3 hợp tác xã tín dụng là trung tâm tín dụng Tân Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công. Sau khi thốt khỏi cơn khủng hoảng tiền tệ – tín dụng, Sacombank đã phải trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách bởi những tồn tại, yếu kém và bất cập chủ quan, đồng thời cũng đã nắm bắt và tận dụng được nhiều vận hội mới trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập.
Sau 17 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Sacombank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, đồng thời cũng là một trong rất ít tổ chức niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM.
Về phong cách quan hệ và giao dịch với khách hàng, Sacombank thường xuyên cũng cố, đảm bảo nhanh chóng, tận tình, văn minh lịch sự luôn lấy chữ “Tín” trong chữ “Thương Tín” làm trọng, coi sự thành đạt của khách hàng cũng là của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Sacombank cũng đã bắt kịp trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại hố ngân hàng hồ nhập với sân chơi trong khu vực và thế giới. Ngồi nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, Sacombank cũng không quên nghĩa vụ với cộng đồng. Hàng năm, Sacombank đều trích ra hàng trăm triệu đồng giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, bảo lụt, xây dựng nhà tình nghĩa…
Mới đây, ngày 16/05/2008 Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với việc thành lập tập đồn tài chính Sacombank. Theo quy mô hoạt động hiện tại, Sacombank sẽ đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của 11 công ty thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính tạo nên một sức mạnh tập thể nhằm mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.1. Bộ máy tổ chức
Đại HĐCĐ
HĐQT
Thường trực HĐQT
BAN TGĐ
BAN KIỂM SOÁT
Văn phòng HĐ và các UB
Phòng kế toán kiểm toán
Các UB và dự án
Phòng nhân sự và đào tạo
Phòng quản lý rủi ro
Các
Khu
vực
Các
Công
Ty
con
Khối
Dịch
Vụ
DN
Khối dịch
Vụ
Cá
nhân
Khối
Ngân
quỹ
Khối
Điều
hành
Khối
Hỗ
trợ
Khối
Công
Nghệ
TT
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ
So với những ngày đầu mới thành lập lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng thì đến nay Sacombank đã không ngừng cải tiến cho ra khá nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường.
Các sản phẩm đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng là:
Tiền gởi
Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn (VND, USD, EUR, Vàng…)
Tiền gởi thanh tốn cá nhân và doanh nghiệp (VND, USD,