Hà Nội là một trong những thành phố lớn ở nước ta có số lượng các hồ dày đặc, đây là
nơi điều hòa khí hậu và là nét đẹp đặc trưng của thành phố này, nhưng hiện nay chất lượng
nước ở hầu hết các hồ nơi đây đang trong tình trạng ô nhiễm nặng do phải chứa đựng một
lượng lớn nước thải từ khu dân cư, từ các nhà máy, xí nghiệp.
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải
đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và sạch là
một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do
đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên nước.
12 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng
trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc
Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội
Trần Thị Phương
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Khoa Sinh học
Luận văn Thạc sĩ ngành: Sinh thái học; Mã số: 60 42 60
Người hướng dẫn: TS. Lê Thu Hà
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu: khái niệm và tính chất
của kim loại nặng; các nguồn phát sinh kim loại nặng; ảnh hưởng của kim loại nặng
đến vi sinh vật; tình hình ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới và ở Việt Nam. Khảo sát
hàm lượng kim loại nặng và đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại nặng trong bùn và
trong nước của hồ Thanh Nhàn và Trúc Bạch. Phân tích hàm lượng một số kim loại
nặng trong một số nhóm sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn.
Keywords. Sinh thái học; Kim loại nặng; Hồ Trúc Bạch; Hồ Thanh Nhàn; Sinh vật
Content
I. Lí do chọn đề tài
Hà Nội là một trong những thành phố lớn ở nước ta có số lượng các hồ dày đặc, đây là
nơi điều hòa khí hậu và là nét đẹp đặc trưng của thành phố này, nhưng hiện nay chất lượng
nước ở hầu hết các hồ nơi đây đang trong tình trạng ô nhiễm nặng do phải chứa đựng một
lượng lớn nước thải từ khu dân cư, từ các nhà máy, xí nghiệp.
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải
đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và sạch là
một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do
đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên nước.
Hồ Thanh Nhàn và hồ Trúc Bạch là 2 hồ nuôi cá cung cấp thực phẩm hàng ngày cho người
dân thành phồ Hà Nội, nhưng hiện nay 2 hồ này đang chứa đựng một lượng nước thải rất lớn từ
các khu dân cư, nguy cơ ô nhiễm các KLN trong thịt cá là rất cao.
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trên cơ sở những nghiên cứu của luâṇ văn các cơ quan có chức năng , có thẩm quyền về y
tế, môi trường đề ra các chiến lươc̣ quy hoac̣h 2 hồ, tìm ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
II. Phạm vi nghiên cứu.
2 hồ Trúc Bac̣h và Thanh Nhàn của thành phố Hà Nôị
III. Mục tiêu nghiên cứu
1. Phân tích hàm lượng kim loại nặng và đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại nặng trong bùn
và trong nước của hồ Thanh Nhàn và Trúc Bạch.
2. Phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch và
Thanh Nhàn.
IV. Kết cấu luâṇ văn
- Luâṇ văn gồm 77 trang, in khổ A4, 3 chương:
+ Chương I: Tổng quan tài liêụ : Đề câp̣ đến c ác vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới và
Viêṭ Nam, các đề tài mới nhất về ô nhiễm kim loại nặng các thủy vực Hà Nội đã được công bố .
Chương I gồm các vấn đề chính sau:
1.1. Khái niệm và tính chất của kim loại nặng.
1.2. Các nguồn phát sinh kim loại nặng
1.3. Ảnh hưởng của kim loại nặng đến sinh vật
1.4. Tình hình ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới
1.5. Tình hình ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam
+ Chương II: Điạ điểm, đối tươṇg , phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Hồ Trúc Bạch, phƣờng Trúc Bạch, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Hồ Trúc Bạch là một hồ thuộc quận Ba Đình, thủ đô Hà Nội, Việt Nam, nguyên là một
phần hồ Tây. Hồ rộng 242191.278 m2 (hơn 24,2 ha) và có tọa độ địa lý là: vĩ tuyến: 21o03'10''
B, kinh tuyến: 105o50'20'' Đ.
2.1.2. Hồ Thanh Nhàn, Đƣờng Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
Hồ Thanh Nhàn thuộc quận Hai Bà Trưng của thành phố Hà Nội, hồ được cải tạo từ hồ
tự nhiên cũ trong khu vực, làm cảnh quan phía Đông giáp công viên tuổi trẻ, phía Nam giáp với
đường Thanh Nhàn, hai phía còn lại giáp với khu dân cư.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu tiến hành theo 4 đợt:
- Đợt 1: 21- 22/ 04 /2010 - Đợt 2: 13- 15/ 07 /2010
- Đợt 3: 23- 24/ 11 /2010 - Đợt 4: 02- 03/ 03 /2011
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của để tài là 5 kim loại nặng: Cu, Cd, Pb, Hg, As trong một số nhóm
sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch,Thanh Nhàn.
- Các sinh vật nghiên cứu là cá rô phi (Oreochomic mossambicus), cá trôi Cá Trôi Ấn Độ
(Labeo rohita), cá mè trắng (Hypophthalmichthys molitrix), động vật nổi (zooplankton), thực
vật nổi (Phytoplankton),ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata), ốc vặn (họ Thiaridae)
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp hồi cứu.
2.4.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
2.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Các nguồn thải vào hai hồ nghiên cứu
Hồ Trúc Bạch:
Là nơi xả nước trực tiếp của các phố: Phó Đức Chính, Châu Long, Ngũ Xã, Phạm Hồng
Thái, Đặng Dung, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Biểu, Trấn Vũ Hồ là một trong số công trình
nằm trong dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 1, có trạm xử lý nước thải trước khi đổ ra hồ,
nhưng nước hồ vẫn bẩn và ô nhiễm nặng nề. Quanh hồ Trúc Bạch là nơi tập trung nhiều nhà
hàng, khách sạn, nơi vui chơi giải trí cùng các hoạt động thương mại, du lịch. Trong những
năm gần đây, do tốc độ đô thị hóa và xây dựng phát triển nhanh, hệ sinh thái hồ Trúc Bạch
đang bị suy thoái và ô nhiễm.
Hồ Thanh Nhàn:
Hồ tiếp nhận trực tiếp nước thải sinh hoạt của khu dân cư các phố xung quanh, nhà
hàng dịch vụ, nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả bệnh viện. Quan sát bên hồ
thấy có 16 cửa cống thải nước ra hồ. Hồ được kè toàn bộ đến sát đáy, có đường đi lát gạch bao
quanh hồ. Hoạt động dịch vụ nhà hàng diễn ra xung quanh hồ.
3.2.1. Hồ Trúc Bạch
Các kết quả phân tích chỉ tiêu thủy lí hóa trong 4 đợt thu mẫu của hồ Trúc Bạch được
tổng hợp trong bảng 3.1:
Bảng 3.1. Thông số thủy lí hóa hồ Trúc Bạch
pH
Nhiệt độ
(
o
C)
DO
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
NH4
+
(mg/l)
Trú
c
Bạc
h
Đợt 1
TB1 7,7 26,6 3,4 20,2 33,0 0,9
TB2 7,7 26,1 0,6 40,0 63,0 1,1
TB3 7,8 26,5 0,5 40,0 93,0 1,3
Đợt 2
TB1 6,8 30,1 1,5 100,0 140,0 3,0
TB2 7,1 33,2 1,2 105,0 145,6 3,5
TB3 6,9 34,0 1,3 105,0 142,4 6,0
Đợt 3
TB1 7,5 22,9 1,4 73,0 105,0 0,75
TB2 7,6 22,9 0,7 72,0 104,0 1,5
TB3 7,5 23,1 0,4 72,0 102,0 0,75
Đợt 4
TB1 8,2 21,1 0,8 63,0 94,0 3,5
TB2 8,1 21,1 0,8 68,0 98,0 3,5
TB3 8,1 21,3 0,8 65,0 96,0 3,5
TCVN
6774:2000
6,5 –
8,5
Nhiệt độ tự
nhiên của
thủy vực
<10
1,0 -
1,5
(Ghi chú : TB : hồ Trúc Bạch, 1: gần cống phía đường Thanh Niên, 2 : giữa Hồ, 3 : gần
mương Ngũ Xã)
3.2.2.Hồ Thanh Nhàn
Kết quả thủy lí hóa hồ Thanh Nhàn được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3.3. Thông số thủy lí hóa hồ Thanh Nhàn
pH
Nhiệt độ
(
o
C)
DO
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
NH4
+
(mg/l)
Đợt 1
TN1 8,4 28,6 0,8 40,0 44,0 0,6
TN2 8,4 28,7 0,9 29,0 44,0 0,8
TN3 8,5 28,0 0,6 16,0 38,4 1,6
Đợt 2
TN1 6,4 35,7 0,9 57,2 72,0 0,5
TN2 6,4 37,0 0,3 71,2 120,8 1,0
TN3 6,5 36,0 0,6 29,2 40,0 1,5
Đợt 3
TN1 7,6 23,1 0,8 86,0 125,0 0,4
TN2 7,6 23,3 2,6 88,0 122,5 0,4
TN3 7,7 23,2 2,7 67,0 110,0 0,4
Đợt 4
TN1 8,0 20,9 4,4 67,0 96,0 1,2
TN2 8,5 20,9 4,1 60,0 93,8 2,0
TN3 8,2 20,9 3,8 83,0 116,0 1,6
TCVN
6774:2000
6,5 –
8,5
Nhiệt độ
tự nhiên
của thủy
vực
<10 1,0 – 1,5
(TN : Hồ Thanh Nhàn TN1 : vị trí gần cống thoát nước,TN2 : giữa , TN3 : gần cầu)
3.3. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc của các hồ nghiên cứu
3.3.1.Hồ Trúc Bạch
Bảng 3.5. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc hồ Trúc Bạch
Hồ nghiên cứu Cd (mg/l) Cu (mg/l) Pb (mg/l) As (mg/l)
Hg (mg/l)
Trúc Bạch
Đợt 1
0 0,04 0,021 0,019 0,0015
Đợt 2
0,0002 0,026 0,004 0,027 0,0002
Đợt 3
0,0002 0,021 0,016 0,021 0,0001
Đợt 4
0,0002 0,0161 0,0151 0,0294 0,0007
TCVN
6774:2000
0,0002 –
0,004
0,002 –
0,007
0,0008 –
0,0018
0,00014
0,0002 –
0,004
3.3.2. Hồ Thanh Nhàn.
Bảng 3.6. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc hồ Thanh Nhàn
Hồ nghiên cứu Cd (mg/l) Cu (mg/l) Pb (mg/l) As (mg/l)
Hg (mg/l)
Thanh
Nhàn
Đợt 1
0 0,04 0,019 0,008 0,0002
Đợt 2
0,0002 0,073 0,032 0,094 0,001
Đợt 3
0,0002 0,021 0,005 0,005 0,0006
Đợt 4
0,0002 0,0499 0,0357 0,0101 0,0008
TCVN
6774:2000
0,0002 –
0,004
0,002 –
0,007
0,0008 –
0,0018
0,00014
0,0002 –
0,004
3.4. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn hai hồ nghiên cứu
3.4.1. Hồ Trúc Bạch
Bảng 3.7. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn hồ Trúc Bạch
Hồ nghiên cứu
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
Trúc
Bạch
Đợt 1
2,0305 146,592 97,563 101,525 1,649
Đợt 2
0,971 124,383 128,330 58,538 1,046
Đợt 3
1,148 131,527 303,788 61,346 0,522
Đợt 4
0,960 89,035 172,569 64,525 0,274
OMESL [52] 0,60-10,0 16,0-110,0 31,0-250,0 6,0-33,0 0,2-2,0
3.4.2. Hồ Thanh Nhàn
Bảng 3.8. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn Thanh Nhàn
Hồ nghiên cứu
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
Thanh
Nhàn
Đợt 1
1,603 281,329 92,366 7,377 1,623
Đợt 2
0,187 29,51 24,18 7,994 0,039
Đợt 3 0,491 54,939 53,967 10,842 0,322
Đợt 4
0,223 25,254 28,179 2,78 0,176
OMESL [52] 0,60-10,0 16,0-110,0 31,0-250,0 6,0-33,0 0,2-2,0
3.5. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại nặng trong các mẫu sinh vật
3.5.1. Hàm lƣợng kim loại nặng trong các mẫu sinh vật hồ Trúc Bạch
Bảng 3.10. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nhóm sinh vật nổi hồ Trúc Bạch
Hồ Trúc Bạch
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
ĐVN
Đợt 1
0,010 15,571 8,938 1,730 0,0576
Đợt 2
0,107 12,751 21,192 20,474 0,431
Đợt 3
0,104 26,257 44,575 1,968 0,624
Đợt 4
0,167 26,473 24,171 3,476 0,141
TVN
Đợt 1
0,447 13,639 18,006 8,762 1,1291
Đợt 2
0,971 124,383 128,33 58,538 1,046
Đợt 3
0,104 26,257 44,575 1,968 0,624
Đợt 4
0,167 26,473 24,171 3,476 0,141
* Nhóm động vật đáy (ốc): Hàm lượng kim loại nặng trong nhóm sinh vật đáy hồ Trúc Bạch
được thể hiện trong bảng 3.11 và đồ thị 3.18
Bảng 3.11. Hàm lƣợng kim loại nặng trong ốc hồ Trúc Bạch
Hồ Trúc Bạch
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
Nhóm
động vật
đáy
(Ốc)
Đợt 1
0,0357 3,6892 0,5355 0,9996 0,0975
Đợt 2
0,0250 7,5250 2,4240 1,7670 0,1860
Đợt 3
0,0150 13,5970 1,4710 0,7550 0,0310
Đợt 4
0,030 17,3820 2,4230 0,3670 0,0210
Bảng 3.12. Hàm lƣợng kim loại nặng trong cá hồ Trúc Bạch
Hồ Trúc Bạch
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg (mg/kg)
Cá mè
Đợt 1
0,0130 1,9280 0,9270 0,2040 0,0290
Đợt 2
- - - - -
Đợt 3
- - - - -
Đợt 4
0,0080 3,5490 1,2950 0,1920
0,0130
Cá trôi
Đợt 1
0,0341
1,7385
0,6249
0,5454
0,0341
Đợt 2
- - - - -
Đợt 3
0,0150 2,8310 0,9390 0,0920 0,0230
Đợt 4
0,0080 4,3220 1,5480 0,2920 0,0170
Cá rô
phi
Đợt 1
- - - - -
Đợt 2
0,0130 1,0000 1,6080 4,5210 0,0730
Đợt 3
0,010 2,1240 0,8630 0,3890 0,0390
Đợt 4
0,0090 2,7880 1,8160 0,9010 0,0170
QĐ 46 của
Bộ Y tế đối với cá
[53]
0,0500 0,0500 30,0000 2,0000 0,2000
3.5.2. Hàm lƣợng kim loại nặng trong các mẫu sinh vật hồ Thanh Nhàn
* Nhóm sinh vật nổi: Hàm lượng kim loại nặng trong nhóm sinh vật nổi hồ Thanh Nhàn được
tổng hợp qua bảng 3.13:
Bảng 3.13. Hàm lƣợng kim loại nặng sinh vật nổi hồ Thanh Nhàn
Hồ Thanh Nhàn
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
ĐVN
Đợt 1
0,1912 8,0316 6,2468 1,4023 0,0127
Đợt 2 0,1030 12,9130 17,5610 4,6480 0,3350
Đợt 3
0,1570 26,2240 49,4380 1,1270 0,5760
Đợt 4
0,0650 11,0070 14,8450 0,6150 0,1070
TVN
Đợt 1
1,6030 281,3290 92,3660 7,3770 1,6230
Đợt 2
0,1870 29,5100 24,1800 7,9940 0,0390
Đợt 3
0,1570 26,2240 49,4380 1,1270 0,5760
Đợt 4
0,0650 11,0070 14,8450 0,6150 0,1070
Bảng 3.14. Hàm lƣợng kim loại nặng trong ốc hồ Thanh Nhàn
Hồ Thanh Nhàn
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
Nhóm thân
mềm
(Ốc bƣơu
vàng, ốc
vặn)
Đợt 1
0,0109 3,5590 0,3295 0,5492 0,0340
Đợt 2
0,0690 46,8350 6,8980 2,9110 0,1010
Đợt 3
0,0410 22,0450 1,9860 0,9000 0,0290
Đợt 4
0,0110 10,2520 3,2580 0,5530 0,0250
Bảng 3.14. Hàm lƣợng kim loại nặng trong cá hồ Thanh Nhàn
Hồ Thanh Nhàn
Cd
(mg/kg)
Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
As
(mg/kg)
Hg
(mg/kg)
Cá mè
Đợt 1 0,0124 0,6875 0,5112 0,21190 0,4177
Đợt 2 0,0110 1,4450 1,7960 19,9200 0,2340
Đợt 3 - - - - -
Đợt 4 0,0120 3,9010 2,0600 0,1280 0,0190
Đợt 1 - - - - -
Cá trôi Đợt 2 0,0090 1,8050 1,8510 0,9720 0,1850
Đợt 3 0,0070 1,4530 0,8910 0,0450 0,0660
Đợt 4 - - - - -
Cá rô
phi
Đợt 1 0,0424 0,7635 0,6044 0,2014 0,0201
Đợt 2 0,0070 1,4280 1,9640 0,5000 0,2110
Đợt 3 0,0080 1,5220 1,2290 0,1080 0,0530
Đợt 4 0,0090 2,3480 1,3570 0,2440 0,0140
QĐ 46/Bộ y tế 0,0500 0,0500 30,0000 2,0000 0,2000
KẾT LUẬN
1. Chất lượng nước thông qua các chỉ tiêu thủy lí hóa:
- Qua các thông số thủy lí hóa cho thấy nước 2 hồ đều trong tình trạng ô nhiễm chất hữu cơ thể
hiện ở hàm lượng DO đều thấp hơn TCVN, hàm lượng BOD, COD đều vượt TCVN.
2. Hàm lượng kim loại nặng trong nước:
- Cả 2 hồ đều bị ô nhiễm kim loại Cu, Pb, As.
- 2 kim loại Cd, Hg được tìm thấy với hàm lượng rất thấp dưới dạng nguyên tố vết.
3. Hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy
- Bùn đáy hồ Trúc Bạch bị ô nhiễm Cu, Pb, As, Bùn đáy hồ Thanh Nhàn bị ô nhiễm Cu.
- Hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy luôn cao hơn hàm lượng kim loại nặng trong nước.
4. Hàm lượng kim loại nặng trong sinh vật:
- Hàm lượng các kim loại nặng Cd, Cu, Pb, As, Hg có sự tích lũy cao trong các nhóm động vật
nổi, thực vật nổi.
- Cá Trúc Bạch và Thanh Nhàn có hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn quy định của bộ y tế còn các
kim loại Cu, Cd, Hg, As vẫn nằm dưới ngưỡng quy định.
KIẾN NGHỊ
1. Nghiên cứu tính di động của As, Zn, Cu, Pb, Cd trong bùn đáy, nước và sinh vật.
2. Việt Nam cần sớm ban hành tiêu chuẩn hàm lượng kim loại trong trầm tích.
3. Phải có quá trình xử lý nước thải và kiểm tra chất lượng nước trước khi đưa vào hồ.
References
Tiếng Việt
1. Đặng Đình Bạch, Nguyễn Văn Hải (2006), Giáo trình Hoá môi trường, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về
môi trường, tập 1: chất lượng nước, Hà Nội
3. Đặng Kim Chi (1999), Hoá học Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Đặng Kim Chi (2007), Bài giảng độc học môi trường, Viện Khoa học Công nghệ môi
trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà nội.
5. Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi, Cơ sở phân tích hoá học hiện đại, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
6. Nguyễn Tinh Dung (2003), Hoá học phân tích Phần III, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Khánh, Phạm Văn Hiệp (2009), “Nghiên cứu sự tích lũy kim loại nặng
cadmium (Cd) và chì (Pb) của loài hến (Corbicula sp,) vùng cửa sông ở thành phố Đà
Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 1 (30), tr, 12 – 18,
8. Lê Văn Khoa (1995), “Kim loại, các hóa chất hòa tan và những hợp chất hữu cơ tổng
hợp”, Môi trường và ô nhiễm, NXB Giáo dục, tr,70 – 83.
9. Phạm Luận (2006), “Phương pháp phân tích phổ nguyên tử”, Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Phổ (2001), “Địa hoá học”, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.
11. Vũ Trung Tạng (1998), Sinh thái học các thủy vực, Đại Học Quốc gia Hà Nội, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên.
12. Vũ Trung Tạng (2000), cơ sở sinh thái học, Nhà xuất bản Giáo dục.
13. Trịnh Thị Thanh (1993), Quản lý chất thải độc hại, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
14. Trịnh Thị Thanh (2000), Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
15. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2005), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Yêm, Trịnh Thị Thanh, Phạm Ngọc Hồ (1998), ô nhiễm môi trường,
17. UNICEF (2004), “Ô nhiễm thạch tín trong nguồn nước sinh hoạt ở Việt Nam-Khái quát
tình hình & các biện pháp giảm thiểu cần thiết”, UNICEF Việt Nam, Hà Nội.
Tiếng Anh
18. AdrianoD, C,(2001), Trace elements in terrestrial environments; biogeochemistry,
bioavailability and risks of metals, 2
nd
Edition, Springer: New York.
19. Alkorta I, Hernández-Allica Becerril JM, Amezaga I, Albizu I, Garbisu C, (2004),
Recent findings on the phytoremediation of soils contaminated with environmentally
toxic heavy metals and metalloids such as zinc, cadmium, lead, and arsenic, Rev
Environ Sci Biotechnol 3, pp, 71-90.
20. Astrom, M, and A, Bjorklund,, (1995), Impact of acid sulfate soils on stream water
geochemistry in western Finland, Journal of Geochemical Exploration 55, pp, 163-170.
21. Berg Michael, Caroline Stengel, Pham Thi Kim Trang, Pham Hung Viet, Mickey L,
Sampson, Moniphea Leng, Sopheap Samreth, David Fredericks (2007), Magnitude of
arsenic pollution in the Mekong and Red River Deltas -Cambodia and Vietnam, Science
of the Total Environment 372, pp, 413–425.
22. Bishop P, L (2002), Pollution prevention: fundamentals and practice, Beijing:
Tsinghua University Press.
23. Bissen M, Frimmel F, H (2003), Arsenic- a Review, Part 1: Occurrence, Toxicity,
Speciation, Mobility, Acta hydrochim, hydrobiol: 31, pp, 1, 9-18.
24. Bolan N S, Adriano D C, Naidu R (2003), Role of phosphorus in (im)mobilization and
bioavailability of heavy metal in the soil-plant system, Enviromental Contamination and
Toxicology 177, pp, 1-44.
25. Breemen V, (1993), Environmental aspects of acid sulfate soils, In:D,L Dent and
M,E,F van Mensvoorst (Eds,), Selected papers on the Ho Chi Minh city symposium on
acid sulfate soils, International Institute for Land Reclamation and Improvement, P,O,
Box 45,6700 AA Wageningen, The Netherlands, Publication 53, pp, 391-402.
26. Bryan G, W, Langstone W,J, (1992), Bioavailability, accumulation and effects of heavy
metals in sediments with special reference to United Kingdom estuaries: a review,
Environmental Pollution 76, pp, 89-131.
27. Carles Sanchiz, Antonio M. Garcia-Carrascosa, Augustin Pastor (2000), Heavy Metal
Contents in Soft-Bottom Marine Macrophytes and Sediments Along the Mediterranean
Coast of Spanin, Marine Ecology, 21, pp, 1-16.
28. C.F. Mason, 1996, Biology of Freshwater pollution, Longman Group Limited, 1996.
29. Ernest Hodgson, Patricia E, Levi (2000), Modern Toxicology, 2
nd
Edition, McGraw
Hill.
30. Hoa Nguyen My, Tran Kim Tinh, Mats Astrom and Huynh Tri Cuong (2004), Pollution
of Some Toxic Metals in Canal Water Leached Out From Acid Sulphate Soils in The
Mekong Delta, Vietnam, The Second International Symposium on Southeast Asian
Water Environment /December 1-3.
31. Kabata-Pendias A,, and Adriano D,H, (1995), Trace elements in Soils and Plants, third
ed,, CRC Press LLC, Boca Raton.
32. Lars Jarup (2003), Hazards of heavy metal contamination, British Medical Bulletin 68,
pp, 167-182.
33. MacFarlane G, R, Burchett M, D (2002), Toxicity, growth and accumulation
relationships of copper, lead and zinc in the grey mangrove Avicennia marina (Forsk,)
Vierh, Marine Environmental Research 54, pp, 65-84.
34. Matschullat, J (2000), Arsenic in the Geosphere -A Review, Sci, Total Environ, 249, pp,
297-312.
35. McLaughlin M J, Hamon R E, McLaren R G, Speir T W, Roger S L (2000), A
bioavailability-based rationale for the controlling metal and metalloid contaminants of
agricultural land in Australia and New Zealand, New Zealand Journal of Agricultural
Research 38, pp, 1037-1048.
36. Murray B, McBride (1994), Environmetal Chemistry of Soils, Oxford University Press.
37. Neda Vdovic, Gabriel Billon, Cedric Gabelle, Jean-Luc Potdevin (2006),
Remobilization of metals from slag polluted sediments (Case Study: The canal