Đề tài Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing - mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình

Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Marketing ngày càng được quan tâm và trở thành vũ khí quan trọng góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp. Công cụ này đã giúp doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu thực sự của thị trường về chủng loại, chất lượng, số lượng, mẫu mã, kiểu dáng và những tính năng khác của sản phẩm mà mình doanh nghiệp kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp đề ra được những chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Các chính sách của Marketing - Mix nhằm tác động và gây ảnh hưởng có lợi đến khách hàng mục tiêu. Làm tốt hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp có được những nhận định chính xác, đưa ra được các biện pháp, chính sách Marketing phù hợp và hiệu quả. Điều này ảnh hưởng trước hết đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã chú trọng đến các hoạt động Marketing, song không phải doanh nghiệp nào cũng biết vận dụng và khai thác hết hiệu quả mà những chính sách Marketing có thể đem lại. Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình cũng nằm trong số những doanh nghiệp như vậy. Từ khi đi vào hoạt động (năm 1997) công ty đã không ngừng tiến hành các hoạt động Marketing - Mix, tuy nhiên các hoạt động này chưa thật hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh số tiêu thụ của công ty. Để hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix cho công ty là vấn đề thiết thực, nhằm giúp cho công ty kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được doanh số trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt.

doc103 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3222 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing - mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC  Trang   LỜI NÓI ĐẦU  5   PHẦN MỞ ĐẦU  7   1/. Tính cấp thiết của đề tài  7   2/. Mục đích, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài  7   3/. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài  8   4/. Những giải pháp hoàn thiện và kiến nghị của đề tài  8   5/. Kết cấu của đề tài  9   CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING - MIX  10   I/. Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp:  10   1/. Một số khái niệm về Marketing  10   2/. Vai trò của Marketing đối với kinh doanh của doanh nghiệp  11   II/. Nội dung Marketing - Mix và phương pháp thực hiện  11   1/. Khái niệm Marketing - Mix  11   2/. Phương pháp thực hiện từng nội dung của Marketing - Mix  13   1. Chính sách sản phẩm  13   2. Chính sách giá cả  15   3. Chính sách phân phối  19   4. Chính sách xúc tiến bán hàng  25   CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH  29   I/. Tổng quan về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái bình  29   1/. Giới thiệu khái quát công ty  29   2/. Quá trình hình thành và phát triển của công ty  29   3/. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình  30   4/. Đặc điểm về lao động  33   5/. Đặc điểm về vốn  35   II/. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và công nghệ của Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình  36   1/. Đặc điểm về sản phẩm  36   2/. Đặc điểm về khách hàng  37   3/. Đặc điểm về công nghệ sản xuất  37   III/. Tình hình SXKD của công ty CP gạch ốp lát Thái Bình  40   1/. Tình hình chung của thị trường gạch ốp lát  40   2/. Vị trí của công ty trên thị trường  42   3/. Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh một số năm gần đây  44   IV/. Phân tích thực trạng Marketing - Mix tại công ty CP gạch ốp lát Thái Bình  49   1/. Chính sách sản phẩm  49   2/. Chính sách giá cả  53   3/. Chính sách phân phối sản phẩm  55   4/. Chính sách xúc tiến  63   CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH  67   I/. Những thuận lợi và khó khăn:  67   1/. Thuận lợi  67   2/. Những khó khăn, hạn chế  68   II/. Các giải pháp hoàn thiện Marketing - Mix cho công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.  69   Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tại miền Nam và thiết lập hệ thống các đại lý.  69   1/. Căn cứ cho việc thực hiện giải pháp  69   2/. Quá trình thực hiện giải pháp  70   Giải pháp 2: Giải pháp thực hiện Marketing tổng hợp cho công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.  75   1/. Căn cứ để thực hiện giải pháp  75   2/. Nội dung thực hiện giải pháp  76   a/. Chiến dịch quảng cáo  76   b/. Chiến dịch Marketing trực tiếp  81   Giải pháp 3: Một số biện pháp khác giúp công ty cổ phần hoàn thiện chính sách Marketing - Mix.  85   KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  88   PHỤ LỤC  91   TÀI LIỆU THAM KHẢO  96   LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường phát triển hết sức sôi động, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm phải làm sao thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Việc tiến hành các hoạt động Marketing - Mix là một hệ thống các chính sách có hiệu quả mà rất nhiều doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Giống như nhiều doanh nghiệp khác, công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình cũng đang ra sức tiến hành các hoạt động Marketing - Mix để đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng, thiết lập cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại công ty, có điều kiện tìm hiểu và phân tích thực trạng các hoạt động mà công ty đã và đang tiến hành, em đã có một cái nhìn thực tế hơn về các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các chính sách Marketing nói riêng. Có thể nói đó là những kiến thức rất bổ ích mà không phải sinh viên nào cũng có thể học được trên giảng đường. Qua phân tích thực trạng các chính sách Marketing - Mix tại công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình. Đề tài đã cố gắng làm nổi bật thực trạng công tác Marketing - Mix mà công ty đang tiến hành đồng thời đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện các chính sách Marketing tổng hợp đó. Với khoảng thời gian hơn một tháng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh em đã cố gắng hoàn thành bản báo cáo này với nỗ lực cao nhất. Tuy nhiên do khoảng thời gian ngắn ngủi, trình độ nhận thức lại có nhiều hạn chế, sự hiểu biết về các kiến thức thực tế còn nông cạn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự cảm thông từ phía các thầy cô. PHẦN MỞ ĐẦU Đề tài:  PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH   1/. Tính cấp thiết của đề tài: Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Marketing ngày càng được quan tâm và trở thành vũ khí quan trọng góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp. Công cụ này đã giúp doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu thực sự của thị trường về chủng loại, chất lượng, số lượng, mẫu mã, kiểu dáng và những tính năng khác của sản phẩm mà mình doanh nghiệp kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp đề ra được những chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Các chính sách của Marketing - Mix nhằm tác động và gây ảnh hưởng có lợi đến khách hàng mục tiêu. Làm tốt hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp có được những nhận định chính xác, đưa ra được các biện pháp, chính sách Marketing phù hợp và hiệu quả. Điều này ảnh hưởng trước hết đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã chú trọng đến các hoạt động Marketing, song không phải doanh nghiệp nào cũng biết vận dụng và khai thác hết hiệu quả mà những chính sách Marketing có thể đem lại. Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình cũng nằm trong số những doanh nghiệp như vậy. Từ khi đi vào hoạt động (năm 1997) công ty đã không ngừng tiến hành các hoạt động Marketing - Mix, tuy nhiên các hoạt động này chưa thật hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh số tiêu thụ của công ty. Để hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix cho công ty là vấn đề thiết thực, nhằm giúp cho công ty kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được doanh số trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt. 2/. Mục đích, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được thực hiện với mục đích trên cơ sở phân tích hoạt động Marketing - Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu nhưng phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu: Về mặt lý thuyết: Lý thuyết về Marketing và Marketing - Mix; Về tìm hiểu công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình và thực trạng công tác Marketing - Mix của công ty; Về giải pháp: Dựa trên tổng quan cơ sở lý thuyết về Marketing - Mix và qua đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing - Mix của công ty để đề ra một số giải pháp hoàn thiện. Với phạm vi nghiên cứu chưa được sâu, rộng, do giới hạn về thời gian, sự hạn chế về trình độ, kiến thức nên báo cáo của em còn nhiều hạn chế và không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung, hình thức cũng như chất lượng của đề tài báo cáo nghiệp vụ này. 3/. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về Marketing và Marketing - Mix, đồng thời phân tích, đánh giá hoạt động Marketing - Mix. Do đó đối tượng của đề tài là hoạt động Marketing - Mix ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. Nhiệm vụ của đề tài là qua phân tích đánh giá thực trạng Marketing - Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing - Mix cho công ty. 4/. Những giải pháp hoàn thiện và kiến nghị của đề tài: Đề tài đưa ra 3 giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix cho công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, đó là: Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tại miền Nam và thiết lập hệ thống các đại lý; Giải pháp 2: Thực hiện Marketing tổng hợp cho công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình; Giải pháp 3: Một số giải pháp khác. 5/. Kết cấu của đề tài: Kết cấu của đề tài được chia thành các phần: Phần mở đầu; Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing và Marketing - Mix Chương II: Phân tích hoạt động Marketing - Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình; Chương III: Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình; Kết luận và kiến nghị; Phụ lục; Tài liệu tham khảo. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING - MIX I/. MARKETING TRONG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: 1/. Một số khái niệm về Marketing: Khái niệm Marketing của Hiệp họi Marketing Mỹ (AMA): “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người sử dụng”. Theo Ray Corey: “Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công ty sử dụng đề thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo và có lời”. Định nghĩa tổng quát của Philip Kotler cho rằng: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”. Để giải thích thêm về định nghĩa này ta xem xét một số khái niệm sau: Nhu cầu (Needs): là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được; Mong muốn (Wants): là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể. Yêu cầu (Demands): là những mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. Trao đổi (Exchange): là hành vi nhận từ một người nào đó thứ mà mình muốn và đưa lại cho người đó một thứ gì đó. Trao đổi là một trong bốn phương thức thông qua đó từng người có thể nhận được cái mà mình muốn. Khái niệm về Marketing trong sản xuất kình doanh: Marketing là quá trình bao gồm việc kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra các nỗ lực về sản phẩm, định giá, phân phối và truyền thông nhằm thỏa mãn các khách hàng mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức. 2/. Vai trò của Marketing đối với kinh doanh của doanh nghiệp: Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với hị trường, vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài - thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên liên tuc, với quy mô càng lớn thì co thể đó càng khỏe mạnh. Ngược lại, sự trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể quặt quẹo và chết. Một doanh nghiệp tồn tại thì phải có các hoạt động chức năng như: sản xuất, tài chính, quản trị,... nhưng trong nền kinh tế thị trường, chức năng quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quản lý nhân lực chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, càng không thể đảm bảo cho sự phát triển và thành công của doanh nghiệp nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác - chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác là quản trị Marketing. Thật vậy, một doanh nghiệp có thể cho rằng cứ tập trung mọi nỗ lực vào sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt, số lượng nhiều là có thể thu lợi cao từ người tiêu dùng. Sự thật không phải như vậy, bởi liệu thị trường có chấp nhận sản phẩm đó không, kiểu dáng, đặc tính và giá cả có phù hợp với nhu cầu của họ không? Marketing xuất hiện để trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Trả lời được những câu hỏi đó, doanh nghiệp có thể tự tin đưa sản phẩm của mình ra thị trường, không những duy trì được khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới. Doanh nghiệp sẽ đứng vững và ngày càng thành công trên thương trường. II/. NỘI DUNG MARKETING - MIX VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN: 1/. Khái niệm Marketing - Mix: Theo Philip Kotler: “Marketing - Mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình trên thị trường mục tiêu”. Các bộ phận cấu thành Marketing - Mix (Marketing hỗn hợp) được biết đến như là 4P: Chiến lược sản phẩm (Product): đó là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm và các đặc tính của nó như tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán hàng. Chiến lược giá cả (Price): là việc xác định mục tiêu của chiến lược giá, lựa chọn phương pháp xác định giá, các chiến lược giá của công ty. Chiến lược phân phối (Place): bao gồm các vấn đề như thiết lập các kiểu kênh phân phối, lựa chọn các trung gian thiết lập mối liên hệ trong kênh và toàn bộ mạng lưới phân phối, các vấn đề về dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển,... Chiến lược xúc tiến bán hàng (Promotion): là mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty, bao gồm các hoạt động như quảng cáo, khuyến mại,... Dưới đây là mô hình bốn bộ phận cấu thành Marketing - Mix:  Mục tiêu của Marketing - Mix: Thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng; Đạt được các mục tiêu của tổ chức; 2/. Phương pháp thực hiện từng nội dung của Marketing - Mix: 1. Chính sách sản phẩm: Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho học và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Bao bì sản phẩm: gồm tất cả các hoạt động liên quan đến thiết kế vầ sản xuất bao gói cho sản phẩm. Chức năng của bao bì gồm: Bảo vệ sản phẩm; Cung cấp thông tin cho khách hàng (thành phần, địa điểm sản xuất, hạn sử dụng,...); Kích thích tiêu thụ thông qua kiểu dáng, màu sắc. Nhãn hiệu sản phẩm: gồm thuật ngữ tên gọi, chữ viết, biểu tượng, hình ảnh hay là sự phối hợp giữa chữ và hình ảnh được ghi hoặc gắn tên sản phẩm của cá nhân hoặc doanh nghiệp để phân biệt nó với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Quyết định về chất lượng của hàng hóa: một trong những công cụ chủ yếu để xác lập vị trí sản phẩm trong tay người bán là chất lượng sản phẩm hàng hóa. Chất lượng hàng hóa là khả năng dự tính của hàng hóa có thể hoàn thành được các chức năng của mình. Khái niệm chất lượng hàng hóa bao gồm độ bền của hàng hóa, độ tin cậy, độ chính xác của nó, các sử dụng đơn giản, sửa chữa đơn giản và những tính chất quý báu khác. Một số đặc tính này có thể đo lường được một cách khách quan, nhưng theo quan điểm Marketing chất lượng phải được đo lường theo những khái niệm phù hợp với quan điểm của người tiêu dùng. Quyết định về dịch vụ khách hàng: tùy vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau. Các nhà quản trị Marketing phải quyết định ba vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng: Nội dung hay các yêu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tương đối của từng yếu tổ dịch vụ đó. Chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng cho khách hàng đến mức độ nào so với các đổi thủ cạnh tranh. Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hau theo mức giá cả nào? Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: doanh nghiệp tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ do tổ chức độc lập bên ngoài doanh nghiệp cung cấp. Khi quyết định về dịch vụ, doanh nghiệp phải căn cứ vào 3 yếu tố chính là nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm: Chủng loại hàng hóa là một nhóm các sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá. Về bề rộng của sản phẩm: doanh nghiệp có thể có những cách lựa chọn bề rộng chủng loại sản phẩm khác nhau, tùy thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi. Một là: phát triển chủng loại. Hai là: bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản phẩm. Cách làm này có nghĩa là theo bề rộng mà doanh nghiệp đã lựa chọn, doanh nghiệp cố gắng đưa thêm những mặt hàng mới trong khuôn khổ đó. Việc bổ sung sản phẩm được đặt ra xuất phát từ các mục đích sau: Mong muốn có thêm lợi nhuận; Để lấp chố trống trong chủng loại hiện có; Tận dụng năng lực sản xuất dịch vụ dư thừa; Mưu toan trở thành doanh nghiệp chủ chốt với chủng loại đầy đủ. Về danh mục sản phẩm: là tập hợp tất cả các chủng loại hàng hóa và các đơn vị hàng hóa do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục hàng hóa được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hòa của nó. Bề rộng của danh mục sản phẩm là tổng thể các chủng loại hàng hóa do công ty sản xuất; Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng số những mặt hàng thành phần của nó; Bề sâu của danh mục sản phẩm là tổng số các đơn vị sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt hàng riêng của một chủng loại. Mức độ hài hòa của danh mục hàng hóa phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại kách nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, hoặc yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó. Bốn thông số đặc trưng cho danh mục hàng hóa mở ra cho doanh nghiệp bốn hướng chiến lược mở rộng danh mục hàng hóa. Đó là: bổ sung thêm chủng loại hàng hóa mới; làm phong phú thêm chủng loại hàng hóa đang có; tăng bề sâu của danh mục; tăng mức độ hài hòa giữa các chủng loại. 2. Chính sách giá cả: Giá cả là một trong những đặc trưng cơ bản của hàng hóa mà người tiêu dùng nhận thấy một cách trực tiếp nhất. Nó thể hiện ba đặc trưng: Về mặt kinh tế: cần bao nhiêu tiền để có được hàng hóa đó; Về mặt tâm lý xã hội: thể hiện những giá trị thu được khi tiêu dùng hàng hóa; Thể hiện chất lượng giả định của hàng hóa. Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing - Mix tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Giá cả có thể là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của sản phẩm. * Mục tiêu của chính sách giá trong hoạt động Marketing: mục tiêu đảm bảo không phải đóng cửa sản xuất; Tối đa hóa doanh thu;Tối đa hóa lợi nhuận; giành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm; những mục tiêu khác,... * Phương pháp xác định giá: Định giá từ chi phí: giá cả xác định từ chi phí cho sản xuất kinh doanh theo công thức sau: P=Ztb + Cth + Lo Trong đó: Ztb : là giá thành toàn bộ Cth : là các khoản thuế phải nộp tính cho một đơn vị sản phẩm Lo : lợi nhuận dự kiến thu được cho một đơn vị sản phẩm. Định giá theo quan hệ cung cầu: Giá cân bằng là mức giá mà ở đó tổng lượng cung bằng tổng lượng cầu, sản lượng tại điểm cân bằng gọi là lượng cân bằng.  Định giá nhằm đạt mức lợi nhuận mục tiêu đề ra: Để muốn đạt được lợi nhuận tối đa cần định giá sao cho giá bằng với chi phí cận biên. Có thể minh họa ở mô hình sau:  P = MC P = Ztb + Cth +  Trong đó: B : tổng lợi nhuận mục tiêu đề ra Cth : là các khoản thuế phải nộp tính cho một đơn vị sản phẩm Q : Số lượng sản phẩm tiêu thụ Sản lượng hòa vốn được xác định như sau: Qo=  Trong đó: FC : là tổng chi phí cố định; AVC : là chi phí biến đổi bình quân. Định giá theo giá trị cảm nhận: với phương pháp này, công ty định giá bán của mình căn cứ vào cảm nhận của người mua về giá trị chứ không phải chi phí mà họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Định giá theo mức giá hiện hành trên thị trường: khi xác định giá theo mức giá hiện hành, các công ty sẽ lấy giá của đối thủ cạnh tranh làm cơ sở. Họ ít quan tâm đến chi phí sản xuấ
Luận văn liên quan