Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật(Things), những tình trạng (conditions), những phương thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thống truyền thông hay hệ thống giao thông.
Hệ thống là một tập hợp các đối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất.
Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhưng khi kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt.
Hệ thống nào cũng có một đời sống, từ lúc khai sinh tới lúc phế bỏ. Đó là một quá trình trải qua một số giai đoạn nhất định. Hệ thống thông tin cũng vậy. Các giai đoạn chính của một hệ thống thông tin thường là: Tìm hiểu nhưu cầu, phân tích, thiết kế, cài đặt, khai thác và bảo dưỡng.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn. Giai đọa tìm hiểu nhưu cầu nhằm làm rõ Hệ Thống Thông tin sẽ được lập ra phải đáp ứng được những yêu cầu gì của người dùng. Các nhưu cầu trước mắt và cả trong tương lai.
Giai đoạn phân tích là nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy hệ thống phải thực hiện những điều gì để thỏa mãn yêu cầu và cấu trúc dữ liệu của nó ra sao.
Giai đoạn thiết kế là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn nhưng yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra.
Giai đoạn cài đặt làm hai việc là lập trình và kiểm định, xây dựng hệ thống đã được phân tích thành một hệ thống chạy được
Giai đoạn khai thác và bảo dưỡng là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi hệ thống xuất hiện các điểm không phù hợp.
21 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý danh bạ điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật(Things), những tình trạng (conditions), những phương thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thống truyền thông hay hệ thống giao thông.
Hệ thống là một tập hợp các đối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất.
Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhưng khi kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt.
Hệ thống nào cũng có một đời sống, từ lúc khai sinh tới lúc phế bỏ. Đó là một quá trình trải qua một số giai đoạn nhất định. Hệ thống thông tin cũng vậy. Các giai đoạn chính của một hệ thống thông tin thường là: Tìm hiểu nhưu cầu, phân tích, thiết kế, cài đặt, khai thác và bảo dưỡng.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn. Giai đọa tìm hiểu nhưu cầu nhằm làm rõ Hệ Thống Thông tin sẽ được lập ra phải đáp ứng được những yêu cầu gì của người dùng. Các nhưu cầu trước mắt và cả trong tương lai.
Giai đoạn phân tích là nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy hệ thống phải thực hiện những điều gì để thỏa mãn yêu cầu và cấu trúc dữ liệu của nó ra sao.
Giai đoạn thiết kế là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn nhưng yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra.
Giai đoạn cài đặt làm hai việc là lập trình và kiểm định, xây dựng hệ thống đã được phân tích thành một hệ thống chạy được
Giai đoạn khai thác và bảo dưỡng là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi hệ thống xuất hiện các điểm không phù hợp.
Thái Nguyên, 27 tháng 03 năm 2009.
Sinh viên
Nguyễn Thị Sáng
CHƯƠNG 1 KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
1.1 Khảo sát hệ thống
1.1.1 Cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động
Trạm Mỏ Bạch (viễn thông Thái Nguyên) là một đại diện của tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.Trạm có hệ thống quản lý danh bạ điện thoại dành cho các thuê bao cố định bằng máy tính
Khi có một khách hàng đến đăng kí sử dụng thuê bao,nhân viên của trạm sẽ đưa cho khách hàng “Danh mục số điện thoại” và “Hợp đồng cung cấp và sử dụng điện thoại” để khách hàng lựa chọn số điện thoại sử dụng và điền thông tin vào bản hợp đồng
Danh mục số điện thoại có dạng như sau:
DANH MỤC SỐ ĐIỆN THOẠI
Mã danh mục.........................................................................
Mã đơn vị...................................tên đơn vị...........................
STT
MãSTB
Số Thuê Bao
Trạng Thái
Ghi chú
Trong đó:
STT:số thứ tự
MãSTB:mã số thuê bao
Trạng Thái=0:số thuê bao chưa có người dùng
Trạng Thái=1:số thuê bao đã có người dùng,đang trong thời gian sử dụng
Trạng Thái=2:số thuê bao đã có người dùng,đang trong thời gian cắt
Hợp đồng sử dụng thuê bao có dạng như sau:
Tổng công ty Viễn thông VN
Viễn thông Thái Nguyên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP –TỰ DO -HẠNH PHÚC
Mã đơn vị.........................tên đơn vị...........................................
Số hợp đồng.......................ngày hợp đồng....................................
Tên khách................số hộ khẩu.................địa chỉ.........................
Tạo mới mã khách.(có/không) . Mã số khách hàng......................
Mã nhân viên...........Tên nhân viên.....................Chức vụ............
Phần thuê bao:
Số thứ tự thuê bao................................................................
Người/Đơn vị sử dụng...........................................................
Địa chỉ đặt máy.....................................................................
Số thuê bao.......................Ngày lắp đặt.................................
Ghi chú................................................................................
Sau đó,Trạm sẽ tổng hợp thông tin lập thành “hồ sơ khách hàng” để tiện cho việc quản lý.Các hồ sơ này được phân thành hai nhóm chính là :cá nhân và đơn vị (cơ quan)
Khi khách hàng hoặc cấp trên ,yêu cầu đưa ra thông tin chi tiết về số thuê bao nào đó,bộ phận quản lý sẽ căn cứ vào “hồ sơ khách hàng” tra cứu theo tiêu chí đã có sẵn (sđt,họ tên,địa chỉ…) sau đó đưa ra thông tin hồi đáp khách hàng(cấp trên)
Trước khi tra cứu nhân viên có thể chọn”Tìm gần đúng” hoặc “Tìm chính xác” để tra cứu.Nếu chọn “Tìm gần đúng” cho kết quả tìm kiếm có chứa các kí tự có trong từ khóa đưa vào,nếu chọn “Tìm chính xác” cho kết quả giống hệt với từ khóa đưa vào
Nếu yêu cầu là tra cứu theo tên thuê bao,nhân viên sẽ gõ tên cá nhân(đơn vị) vào hộp/box ”Tra cứu theo tên thuê bao”,cho kết quả là tất cả các thuê bao và số địên thoại của cá nhân (đơn vị) có tên cần tìm
Nếu yêu cầu là tra cứu theo địa chỉ thuê bao,nhân viên sẽ gõ địa chỉ thuê bao vào hộp/box ” Tra cứu theo địa chỉ thuê bao”,cho kết quả là tên thuê bao,số điện thoại của cá nhân(đơn vị) có địa chỉ cần tìm
Nếu yêu cầu là tra cứu theo số điện thoại,cho kết quả là tên và địa chỉ của thuê bao có số máy điện thoại đó
Trong quá trình sử dụng thuê bao khách hàng có thể yêu cầu ngưng sử dụng thuê bao.Khi đó trạm sẽ thay đổi trạng thái của số điện thoại trong bảng “DMSĐT” và bổ xung ghi chú vào hồ sơ khách hàng
Cuối tháng,bộ phận quản lý thống kê tổng hợp phát triển thuê bao và danh sách phát triển thuê bao.Tờ thống kê phát triển thuê bao có dạng:
TỔNG HỢP PHÁT TRIỂN THUÊ BAO
Tính đến tháng…..năm…
Tổng công ty Viễn thông VN
Viễn thông Thái Nguyên
Mã thống kê...............................................................
Ngày bắt đầu...................Ngày kết thúc....................
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Số lượng đăng
kí mới
Số lượng cắt
Tổng cộng
So sánh tháng trước
Tờ Danh sách phát triển thuê bao có dạng:
DANH SÁCH PHÁT TRIỂN THUÊ BAO
Từ ngày............đến ngày............
Tổng công ty Viễn thông VN
Viễn thông Thái Nguyên
Stt
Số thuê bao
Họ tên khách hàng
Địa chỉ khách hàng
Tên nhân viên
Ngày đặt
Trạng thái
Ghi chú
1.1.2. Đánh giá hiện trạng
Hiện trạng của hệ thống khá đầy đủ,công việc được thực hiện tuần tự theo các khâu một cách hợp lý
Cách thức tra cứu cho kết quả nhanh chóng,chính xác đáp ứng được yêu cầu
Thống kê,báo cáo khá đầy đủ không có sai sót
Tóm lại,hiện trạng của hệ thống khá đầy đủ ,không gặp tình trạng thiếu vắng kém hiệu lực hay dư thừa ,tốn kém
1.2 Mục tiêu quản lý của hệ thống
Quản lý danh bạ điện thoại:
Theo dõi thông tin khách hàng sử dụng thuê bao
Cập nhật thông tin cho danh mục điện thoại
Tra cứu thông tin của các thuê bao theo(số điện thoại,họ tên,địa chỉ)
Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao
Thống kê danh sách phát triển thuê bao
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1 Phân tích hệ thống về chức năng
Một hệ thống bất kỳ đều là một thể thống nhất, do vậy các chức năng sẽ có các mối liên hệ với nhau. Biểu đồ luồng dữ liệu sẽ cho phép ta diễn tả quá trình xử lý thông tin giữa các chức năng, mối liên hệ giữa các chức năng và trình tự thực hiện chúng trong hệ thống.
2.1.1 Mục tiêu quản lý
Cập nhật dữ liệu
Cập nhật hồ sơ khách hàng
Hiệu chỉnh danh mục số điện thoại
Tra cứu thông tin
Tra cứu theo họ tên
Tra cứu theo địa chỉ
Tra cứu theo số thuê bao
Thống kê báo cáo
Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao
Thống kê danh sách phát triển thuê bao
Thông tin vào ra của hệ thống
Thông tin đưa vào hệ thống
Hồ sơ khách hàng
Danh mục các số điện thoại
Danh mục các đơn vị quản lý
Danh mục nhân viên
Kết quả theo dõi quá trình sử dụng của các thuê bao
Thông tin đưa ra của hệ thống
Kết quả tra cứu
Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao
Thống kê danh sách phát triển thuê bao
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân giã dần của các chức năng từ đại thể tới chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. Như vậy BPC tạo thành một cấu trúc cây
Theo mục đích quản lý của hệ thống,hệ thống quản lý danh bạ điện thoại bao gồm các chức năng chính:
Chức năng cập nhật dữ liệu:
Cập nhật hồ sơ khách hàng
Hiệu chỉnh danh mục số điện thoại
Chức năng tra cứu thông tin:
Tra cứu theo họ tên
Tra cứu theo địa chỉ
Tra cứu theo số thuê bao
Chức năng thống kê báo cáo:
Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao
Thống kê danh sách phát triển thuê bao
Biểu đồ BFD của hệ thống :
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI
Cập nhật
dữ liệu
Tra cứu
danh bạ
Thống kê
báo cáo
Thống
kê ds
phát triển thuê bao
Thống
kê t/hợp phát triển
tb
Tra
cứu
theo
số
thuê
bao
Tra
cứu theo họ
tên
Tra
cứu
theo địa chỉ
Hiệu
chỉnh
danh
mục
sdt
Cập
nhật
hồ sơ
khách
hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD)
Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả quá trình xử lý thông tin .Nó chỉ rõ hệ thống cần phải làm gì và các chức năng con phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả.
DFD chỉ rõ các thông tin đựơc chuyển giao giữa các chức năng và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng
DFD là công cụ chính của quá trình phân tíchnhằm mục đích thiết kế ,trao đổi,tạo lập dữ liệu
Các thành phần chính của DFD
Các chức năng xử lý: Là một quá trình biến đổi thông tin. Một chức năng được biểu diễn bởi một hình tròn hay hình ovan
Tên chức năng
Tên chức năng
Luồng dữ liệu
Là tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra của một chức năng nào đó. Một luồng dữ liệu được biểu diễn bằng một mũi tên, trên đó có viết tên của luồng dữ liệu:
Tên Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu:
Là dữ liệu được lưu lại để có thể truy cập lần sau. Trong sơ đồ luồng dữ liệu các kho dữ liệu thể hiện các thông tin cần lưu hoặc dưới dạng vật lý các kho dữ liệu này có thể là các tập dữ liệu, các cặp hồ sơ, các tệp thông tin trên đĩa. Trong sơ đồ dữ liệu dưới tên kho dữ liệu chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến các thông tin được chứa trong đó.Một kho được biểu diễn giữa hai đường thẳng nằm ngang, ở giữa là tên kho dữ liệu:
Tên Kho Dữ Liệu
Tác nhân ngoài :
Là thực thể ngoài hệ thống có trao đổi thông tin với hệ thống. Yếu tố bên ngoài, hay còn được gọi là tác nhân ngoài. Có thể là một người, một nhóm người hay một tổ chức ở bên ngoài hệ thống nhưng có mối liên hệ với hệ thống. Sự có mặt của yếu tố bên ngoài trong sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ cho việc xác định rõ hơn giới hạn của hệ thống và mối liên hệ của hệ thống với yếu tố bên ngoài, nó cũng có thể là nơi cung cấp thông tin cho hệ thống hoặc nhận thông tin từ hệ thống. Nhân tố bên ngoài là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi nhận các sản phẩm của hệ thống. Một tác nhân ngoài đựơc vẽ bằng hình chữ nhật bên trong có tên tác nhân ngoài.
Tên tác nhân ngoài
Tác nhân trong:
Là chức năng con hay một hện thống con của hệ thống được mô tả trong trang khác của biểu đồ nhưng nó có trao đổi thông tin với các thành phần thuộc trang hiện tại của biểu đồ.tác nhân trong được kí hiệu là một hình chữ nhật khuyết một cạnh,bên trong có ghi tên của tác nhân:
Tên tác nhân trong
Như vậy,hệ thống quản lý danh bạ điện thoại sẽ được biểu diễn bằng biểu đồ luồng dữ liệu theo ba mức:
Mức khung cảnh
Mức đỉnh
Mức dưới đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh(mức 0)
Ở mức khung cảnh,toàn bộ hệ thống là chức năng quản lý danh bạ điện thoại(QLDBĐT)
Hệ thống có hai tác nhân ngoài là khách hàng và bộ phận quản lý.
Khách hàng cung cấp thông tin bản thân và gửi các thông tin yêu cầu về hệ thống.Hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng và gửi các thông tin phản hồi cho khách hàng.
Bộ phận quản lý cập nhật thông tin khách hàng,danh mục số điện thoại,các thông tin yêu cầu vào hệ thống.Hệ thống xử lý rồ gưỉ thông tin phản hồi tới bộ phận quản lý
Thông tin
Thông tin
Bộ phận QL
QL DBĐT
Khách hàng
Thông tin
Thông tin
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Ở mức đỉnh(mức 1),hệ thống bao gồm ba chức năng là cập nhật dữ
liệu,tra cứu danh bạ và thống kê báo cáo.Ở mức này tác nhân ngoài
không thay đổi là khách hàng và bộ phận quản lý
Cập nhật dữ liệu
Tra cứu danh bạ
Thống kê báo cáo
DMSĐT
HSKH
Bộ phận QL
Khách hàng
Bộ phận QL
Khách hàng
Ở mức này,xuất hiện hai kho là kho danh mục số điện thoại (DMSĐT) và kho hồ sơ khách hàng(HSKH).Kho DMSĐT lưu trữ tất cả các thông tin về các số điện thoại.Kho HSKH lưu trữ tất cả thông tin về khách hàng cùng số thuê bao mà họ sử dụng.Mỗi khi có khách hàng đăng kí sử dụng thuê bao hoặc cắt không dùng thuê bao nữa,chức năng cập nhật dữ liệu sẽ lấy toàn bộ thông tin trong kho DMSĐT và kho HSKH để hiệu chỉnh cho đúng.Sau đó đưa thông tin đã chỉnh sửa trở lại hai kho.
Khi có yêu cầu “tra cứu danh bạ điện thoại theo họ tên,địa chỉ hoặc số điện thoại”từ bộ phận quản lý hoặc khách hàng,chức năng tra cứu danh bạ sẽ lấy thông tin từ kho HSKH để tra cứu,sau đó đưa kết quả tra cứu hồi đáp bộ phận quản lý và khách hàng.
Khi bộ phận quản lý yêu cầu thống kê tổng hợp và danh sách phát triển thuê bao,chức năng thống kê báo cáo lấy thông tin từ kho DMSĐT và kho HSKH tổng hợp thông tin đưa ra thống kê theo yêu cầu và hồi đáp bộ phận quản lý.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh(mức 2)
Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng “cập nhật dữ liệu”
Khách hàng
Bộ phận QL
HSKH
Cập nhật
HSKH
Hiệu chỉnh
DMSĐT
DMSĐT
Khách hàng
Bộ phận QL
Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng “tra cứu danh bạ”
Bộ phận QL
Tra cứu theo họ tên
Tra cứu theo địa chỉ
HSKH
Khách hàng
Khách hàng
Tra cứu theo số thuê bao
Bộ phận QL
Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng “thống kê báo cáo”
Bộ phận QL
DMSĐT
Thống kê tổng hợp phát triển TB
Thống kê danh
sách phát triển TB
HSKH
Bộ phận QL
KQTK
Trong biểu đồ luồng dữ liệu ở mức dưới đỉnh của chức năng thống kê báo cáo,xuất hiện thêm một kho là kho KQTK(kết quả thống kê),kho này dùng để lưu lại kết quả thống kê định kỳ phục vụ cho việc so sánh thành tích phát triển thuê bao giữa các tháng.
2.2 Phân tích hệ thống về dữ liệu
2.2.1 Mã hóa dữ liệu
Mã danh mục :MãDM
Số thứ tự : STT
Mã số thuê bao :MãSTB
Số thuê bao :STB
Trạng thái :TT
Ngày lắp đặt :NgàyLĐ
Ghi chú :Ghichú
Mã đơn vị :MĐV
Tên đơn vị :TênĐV
Số hợp đồng :SHĐ
Ngày hợp đồng :NgàyHĐ
Mã nhân viên :MãNV
Tên nhân viên :TênNV
Chức vụ nhân viên :CV
Mã khách hàng :MãK
Họ tên khách hàng :TênK
Số hộ khẩu khách hàng : SHK
Địa chỉ khách hàng :ĐC
Mã thống kê :MãTK
Tên thống kê :TênTK
Ngày bắt đầu :NgàyBĐ
Ngày kết thúc :NgàyKT
Số lượng đăng kí mới :SLnew
Số lượng cắt :SLcắt
Tổng cộng :TC
So sánh tháng trước :SS
2.2.2 Mô tả dữ liệu bằng mô hình thực thể liên kết
Các thực thể
Thực thể là đối tượng cụ thể hoặc trìu tượng trong hệ thống thông tin.
Trong hệ thống quản lý danh bạ điện thoại bao gồm các thực thể:
Số TB
Hợp Đồng
BảngTK
KháchHàng
Đơn vị
NhânViên
Các mối liên kết giữa các kiểu thực thể
Danh mụcTB
Số TB
Hợp Đồng
KháchHàng
Hợp Đồng
Đơn vị
Hợp Đồng
NhânViên
Đơn vị
BảngTK
Hợp Đồng
Số TB
Sơ đồ liên kết
Số thuê bao
KháchHàng
CTTK
CTDM
Đơn vị
Hợp Đồng
Danh mục TB
NhânViên
KQTK
Mô hình liên kết
Danh mục
#MãDM
MãĐV
CTDM
#MãDM
MãSTB
TT
Ghi chú
KháchHàng
#MãK
TênK
SHK
ĐC
Hợp Đồng
#SHĐ
NgàyHĐ
MãSTB
MãNV
MãĐV
MãK
Số TB
#MãSTB
STB
NgàyLĐ
Ghi chú
CTTK
#MãĐV
#MãTK
Slnew
SLcắt
SS
NhânViên
#MãNV
TênNV
CV
Đơn vị
#MãĐV
TênĐV
BảngTK
#MãTK
TênTK
NgàyBĐ
NgàyKT
2.2.3 Mô tả dữ liệu bằng mô hình quan hệ
Danh sách
Thuộc tính
Hiệu chỉnh
Dạng chuẩn 1 NF
Dạng chuẩn 2 NF
Dạng chuẩn 3 NF
#MãDM
MãĐV
TênĐV
STT
MãSTB
STB
TT
Ghichú
#SHĐ
NgàyHĐ
MãĐV
TênĐV
MãK
TênK
SHK
ĐC
MãNV
TênNV
CV
STT
TênK
ĐC
MãSTB
STB
NgàyLĐ
Ghichú
#MãTK
TênTK
NgàyBĐ
NgàyKT
MãĐV
TênĐV
SLnew
SLcắt
TC
SS
#MãDM
MãĐV
TênĐV
MãSTB
STB
TT
Ghichú
#SHĐ
NgàyHĐ
MãĐV
TênĐV
MãK
TênK
SHK
ĐC
MãNV
TênNV
CV
MãSTB
STB
NgàyLĐ
Ghichú
#MãTK
TênTK
NgàyBĐ
NgàyKT
MãĐV
TênĐV
SLnew
SLcắt
SS
#MãDM
MãĐV
TênĐV
#MãDM
#MãSTB
STB
TT
Ghichú
#SHĐ
NgàyHĐ
MãĐV
TênĐV
MãK
TênK
SHK
ĐC
MãNV
TênNV
CV
MãSTB
STB
NgàyLĐ
Ghichú
#MãTK
TênTK
NgàyBĐ
NgàyKT
#MãTK
#MãĐV
TênĐV
SLnew
SLcắt
SS
#MãSTB
STB
#MãDM
#MãSTB
TT
Ghichú
#MãĐV
TênĐV
#MãTK
#MãĐV
SLnew
SLcắt
SS
#MãDM
MãĐV
#MãĐV
TênĐV
#SHĐ
NgàyHĐ
MãĐV
MãK
MãNV
MãSTB
#MãĐV
TênĐV
#MãK
TênK
SHK
ĐC
#MãNV
TênNV
CV
#MãSTB
STB
NgàyLĐ
Ghichú
Các quan hệ:
Danh mục TB(#MãDM,MãĐV)
Số thuê bao(#MãSTB,STB,NgàyLĐ,Ghichú)
Đơn vị(#MãĐV,TênĐV)
Chi tiết danh mục(#MãDM,#MãSTB,TT,Ghichú)
5. Hợp đồng(#SHĐ, NgàyHĐ, MãĐV,MãK,MãNV,MãSTB)
6. Nhân viên(#MãNV,TênNV,CV)
7. Khách hàng(#MãK,TênK,SHK,ĐC)
Bảng thống kê(#MãTK,TênTK,NgàyBĐ,NgàyKT)
Chi tiết thống kê(#MãTK,#MãĐV,Slnew,SLcắt,SS)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------