Đề tài Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý danh bạ điện thoại

Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật(Things), những tình trạng (conditions), những phương thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thống truyền thông hay hệ thống giao thông. Hệ thống là một tập hợp các đối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất. Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhưng khi kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt. Hệ thống nào cũng có một đời sống, từ lúc khai sinh tới lúc phế bỏ. Đó là một quá trình trải qua một số giai đoạn nhất định. Hệ thống thông tin cũng vậy. Các giai đoạn chính của một hệ thống thông tin thường là: Tìm hiểu nhưu cầu, phân tích, thiết kế, cài đặt, khai thác và bảo dưỡng. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn. Giai đọa tìm hiểu nhưu cầu nhằm làm rõ Hệ Thống Thông tin sẽ được lập ra phải đáp ứng được những yêu cầu gì của người dùng. Các nhưu cầu trước mắt và cả trong tương lai. Giai đoạn phân tích là nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy hệ thống phải thực hiện những điều gì để thỏa mãn yêu cầu và cấu trúc dữ liệu của nó ra sao. Giai đoạn thiết kế là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn nhưng yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra. Giai đoạn cài đặt làm hai việc là lập trình và kiểm định, xây dựng hệ thống đã được phân tích thành một hệ thống chạy được Giai đoạn khai thác và bảo dưỡng là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi hệ thống xuất hiện các điểm không phù hợp.

doc21 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý danh bạ điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................3 LỜI NÓI ĐẦU Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật(Things), những tình trạng (conditions), những phương thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thống truyền thông hay hệ thống giao thông. Hệ thống là một tập hợp các đối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất. Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhưng khi kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt. Hệ thống nào cũng có một đời sống, từ lúc khai sinh tới lúc phế bỏ. Đó là một quá trình trải qua một số giai đoạn nhất định. Hệ thống thông tin cũng vậy. Các giai đoạn chính của một hệ thống thông tin thường là: Tìm hiểu nhưu cầu, phân tích, thiết kế, cài đặt, khai thác và bảo dưỡng. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn. Giai đọa tìm hiểu nhưu cầu nhằm làm rõ Hệ Thống Thông tin sẽ được lập ra phải đáp ứng được những yêu cầu gì của người dùng. Các nhưu cầu trước mắt và cả trong tương lai. Giai đoạn phân tích là nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy hệ thống phải thực hiện những điều gì để thỏa mãn yêu cầu và cấu trúc dữ liệu của nó ra sao. Giai đoạn thiết kế là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống thỏa mãn nhưng yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra. Giai đoạn cài đặt làm hai việc là lập trình và kiểm định, xây dựng hệ thống đã được phân tích thành một hệ thống chạy được Giai đoạn khai thác và bảo dưỡng là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các chỉnh sửa khi hệ thống xuất hiện các điểm không phù hợp. Thái Nguyên, 27 tháng 03 năm 2009. Sinh viên Nguyễn Thị Sáng CHƯƠNG 1 KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG 1.1 Khảo sát hệ thống 1.1.1 Cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động Trạm Mỏ Bạch (viễn thông Thái Nguyên) là một đại diện của tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.Trạm có hệ thống quản lý danh bạ điện thoại dành cho các thuê bao cố định bằng máy tính Khi có một khách hàng đến đăng kí sử dụng thuê bao,nhân viên của trạm sẽ đưa cho khách hàng “Danh mục số điện thoại” và “Hợp đồng cung cấp và sử dụng điện thoại” để khách hàng lựa chọn số điện thoại sử dụng và điền thông tin vào bản hợp đồng Danh mục số điện thoại có dạng như sau: DANH MỤC SỐ ĐIỆN THOẠI Mã danh mục......................................................................... Mã đơn vị...................................tên đơn vị........................... STT MãSTB Số Thuê Bao Trạng Thái Ghi chú Trong đó: STT:số thứ tự MãSTB:mã số thuê bao Trạng Thái=0:số thuê bao chưa có người dùng Trạng Thái=1:số thuê bao đã có người dùng,đang trong thời gian sử dụng Trạng Thái=2:số thuê bao đã có người dùng,đang trong thời gian cắt Hợp đồng sử dụng thuê bao có dạng như sau: Tổng công ty Viễn thông VN Viễn thông Thái Nguyên CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP –TỰ DO -HẠNH PHÚC Mã đơn vị.........................tên đơn vị........................................... Số hợp đồng.......................ngày hợp đồng.................................... Tên khách................số hộ khẩu.................địa chỉ......................... Tạo mới mã khách.(có/không) . Mã số khách hàng...................... Mã nhân viên...........Tên nhân viên.....................Chức vụ............ Phần thuê bao: Số thứ tự thuê bao................................................................ Người/Đơn vị sử dụng........................................................... Địa chỉ đặt máy..................................................................... Số thuê bao.......................Ngày lắp đặt................................. Ghi chú................................................................................ Sau đó,Trạm sẽ tổng hợp thông tin lập thành “hồ sơ khách hàng” để tiện cho việc quản lý.Các hồ sơ này được phân thành hai nhóm chính là :cá nhân và đơn vị (cơ quan) Khi khách hàng hoặc cấp trên ,yêu cầu đưa ra thông tin chi tiết về số thuê bao nào đó,bộ phận quản lý sẽ căn cứ vào “hồ sơ khách hàng” tra cứu theo tiêu chí đã có sẵn (sđt,họ tên,địa chỉ…) sau đó đưa ra thông tin hồi đáp khách hàng(cấp trên) Trước khi tra cứu nhân viên có thể chọn”Tìm gần đúng” hoặc “Tìm chính xác” để tra cứu.Nếu chọn “Tìm gần đúng” cho kết quả tìm kiếm có chứa các kí tự có trong từ khóa đưa vào,nếu chọn “Tìm chính xác” cho kết quả giống hệt với từ khóa đưa vào Nếu yêu cầu là tra cứu theo tên thuê bao,nhân viên sẽ gõ tên cá nhân(đơn vị) vào hộp/box ”Tra cứu theo tên thuê bao”,cho kết quả là tất cả các thuê bao và số địên thoại của cá nhân (đơn vị) có tên cần tìm Nếu yêu cầu là tra cứu theo địa chỉ thuê bao,nhân viên sẽ gõ địa chỉ thuê bao vào hộp/box ” Tra cứu theo địa chỉ thuê bao”,cho kết quả là tên thuê bao,số điện thoại của cá nhân(đơn vị) có địa chỉ cần tìm Nếu yêu cầu là tra cứu theo số điện thoại,cho kết quả là tên và địa chỉ của thuê bao có số máy điện thoại đó Trong quá trình sử dụng thuê bao khách hàng có thể yêu cầu ngưng sử dụng thuê bao.Khi đó trạm sẽ thay đổi trạng thái của số điện thoại trong bảng “DMSĐT” và bổ xung ghi chú vào hồ sơ khách hàng Cuối tháng,bộ phận quản lý thống kê tổng hợp phát triển thuê bao và danh sách phát triển thuê bao.Tờ thống kê phát triển thuê bao có dạng: TỔNG HỢP PHÁT TRIỂN THUÊ BAO Tính đến tháng…..năm… Tổng công ty Viễn thông VN Viễn thông Thái Nguyên Mã thống kê............................................................... Ngày bắt đầu...................Ngày kết thúc.................... Mã đơn vị Tên đơn vị Số lượng đăng kí mới Số lượng cắt Tổng cộng So sánh tháng trước Tờ Danh sách phát triển thuê bao có dạng: DANH SÁCH PHÁT TRIỂN THUÊ BAO Từ ngày............đến ngày............ Tổng công ty Viễn thông VN Viễn thông Thái Nguyên Stt Số thuê bao Họ tên khách hàng Địa chỉ khách hàng Tên nhân viên Ngày đặt Trạng thái Ghi chú 1.1.2. Đánh giá hiện trạng Hiện trạng của hệ thống khá đầy đủ,công việc được thực hiện tuần tự theo các khâu một cách hợp lý Cách thức tra cứu cho kết quả nhanh chóng,chính xác đáp ứng được yêu cầu Thống kê,báo cáo khá đầy đủ không có sai sót Tóm lại,hiện trạng của hệ thống khá đầy đủ ,không gặp tình trạng thiếu vắng kém hiệu lực hay dư thừa ,tốn kém 1.2 Mục tiêu quản lý của hệ thống Quản lý danh bạ điện thoại: Theo dõi thông tin khách hàng sử dụng thuê bao Cập nhật thông tin cho danh mục điện thoại Tra cứu thông tin của các thuê bao theo(số điện thoại,họ tên,địa chỉ) Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao Thống kê danh sách phát triển thuê bao CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 2.1 Phân tích hệ thống về chức năng Một hệ thống bất kỳ đều là một thể thống nhất, do vậy các chức năng sẽ có các mối liên hệ với nhau. Biểu đồ luồng dữ liệu sẽ cho phép ta diễn tả quá trình xử lý thông tin giữa các chức năng, mối liên hệ giữa các chức năng và trình tự thực hiện chúng trong hệ thống. 2.1.1 Mục tiêu quản lý Cập nhật dữ liệu Cập nhật hồ sơ khách hàng Hiệu chỉnh danh mục số điện thoại Tra cứu thông tin Tra cứu theo họ tên Tra cứu theo địa chỉ Tra cứu theo số thuê bao Thống kê báo cáo Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao Thống kê danh sách phát triển thuê bao Thông tin vào ra của hệ thống Thông tin đưa vào hệ thống Hồ sơ khách hàng Danh mục các số điện thoại Danh mục các đơn vị quản lý Danh mục nhân viên Kết quả theo dõi quá trình sử dụng của các thuê bao Thông tin đưa ra của hệ thống Kết quả tra cứu Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao Thống kê danh sách phát triển thuê bao Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân giã dần của các chức năng từ đại thể tới chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. Như vậy BPC tạo thành một cấu trúc cây Theo mục đích quản lý của hệ thống,hệ thống quản lý danh bạ điện thoại bao gồm các chức năng chính: Chức năng cập nhật dữ liệu: Cập nhật hồ sơ khách hàng Hiệu chỉnh danh mục số điện thoại Chức năng tra cứu thông tin: Tra cứu theo họ tên Tra cứu theo địa chỉ Tra cứu theo số thuê bao Chức năng thống kê báo cáo: Thống kê tổng hợp phát triển thuê bao Thống kê danh sách phát triển thuê bao Biểu đồ BFD của hệ thống : HỆ THỐNG QUẢN LÝ DANH BẠ ĐIỆN THOẠI Cập nhật dữ liệu Tra cứu danh bạ Thống kê báo cáo Thống kê ds phát triển thuê bao Thống kê t/hợp phát triển tb Tra cứu theo số thuê bao Tra cứu theo họ tên Tra cứu theo địa chỉ Hiệu chỉnh danh mục sdt Cập nhật hồ sơ khách hàng Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả quá trình xử lý thông tin .Nó chỉ rõ hệ thống cần phải làm gì và các chức năng con phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả. DFD chỉ rõ các thông tin đựơc chuyển giao giữa các chức năng và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng DFD là công cụ chính của quá trình phân tíchnhằm mục đích thiết kế ,trao đổi,tạo lập dữ liệu Các thành phần chính của DFD Các chức năng xử lý: Là một quá trình biến đổi thông tin. Một chức năng được biểu diễn bởi một hình tròn hay hình ovan Tên chức năng Tên chức năng Luồng dữ liệu Là tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra của một chức năng nào đó. Một luồng dữ liệu được biểu diễn bằng một mũi tên, trên đó có viết tên của luồng dữ liệu: Tên Luồng dữ liệu Kho dữ liệu: Là dữ liệu được lưu lại để có thể truy cập lần sau. Trong sơ đồ luồng dữ liệu các kho dữ liệu thể hiện các thông tin cần lưu hoặc dưới dạng vật lý các kho dữ liệu này có thể là các tập dữ liệu, các cặp hồ sơ, các tệp thông tin trên đĩa. Trong sơ đồ dữ liệu dưới tên kho dữ liệu chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến các thông tin được chứa trong đó.Một kho được biểu diễn giữa hai đường thẳng nằm ngang, ở giữa là tên kho dữ liệu: Tên Kho Dữ Liệu Tác nhân ngoài : Là thực thể ngoài hệ thống có trao đổi thông tin với hệ thống. Yếu tố bên ngoài, hay còn được gọi là tác nhân ngoài. Có thể là một người, một nhóm người hay một tổ chức ở bên ngoài hệ thống nhưng có mối liên hệ với hệ thống. Sự có mặt của yếu tố bên ngoài trong sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ cho việc xác định rõ hơn giới hạn của hệ thống và mối liên hệ của hệ thống với yếu tố bên ngoài, nó cũng có thể là nơi cung cấp thông tin cho hệ thống hoặc nhận thông tin từ hệ thống. Nhân tố bên ngoài là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi nhận các sản phẩm của hệ thống. Một tác nhân ngoài đựơc vẽ bằng hình chữ nhật bên trong có tên tác nhân ngoài. Tên tác nhân ngoài Tác nhân trong: Là chức năng con hay một hện thống con của hệ thống được mô tả trong trang khác của biểu đồ nhưng nó có trao đổi thông tin với các thành phần thuộc trang hiện tại của biểu đồ.tác nhân trong được kí hiệu là một hình chữ nhật khuyết một cạnh,bên trong có ghi tên của tác nhân: Tên tác nhân trong Như vậy,hệ thống quản lý danh bạ điện thoại sẽ được biểu diễn bằng biểu đồ luồng dữ liệu theo ba mức: Mức khung cảnh Mức đỉnh Mức dưới đỉnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh(mức 0) Ở mức khung cảnh,toàn bộ hệ thống là chức năng quản lý danh bạ điện thoại(QLDBĐT) Hệ thống có hai tác nhân ngoài là khách hàng và bộ phận quản lý. Khách hàng cung cấp thông tin bản thân và gửi các thông tin yêu cầu về hệ thống.Hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng và gửi các thông tin phản hồi cho khách hàng. Bộ phận quản lý cập nhật thông tin khách hàng,danh mục số điện thoại,các thông tin yêu cầu vào hệ thống.Hệ thống xử lý rồ gưỉ thông tin phản hồi tới bộ phận quản lý Thông tin Thông tin Bộ phận QL QL DBĐT Khách hàng Thông tin Thông tin Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Ở mức đỉnh(mức 1),hệ thống bao gồm ba chức năng là cập nhật dữ liệu,tra cứu danh bạ và thống kê báo cáo.Ở mức này tác nhân ngoài không thay đổi là khách hàng và bộ phận quản lý Cập nhật dữ liệu Tra cứu danh bạ Thống kê báo cáo DMSĐT HSKH Bộ phận QL Khách hàng Bộ phận QL Khách hàng Ở mức này,xuất hiện hai kho là kho danh mục số điện thoại (DMSĐT) và kho hồ sơ khách hàng(HSKH).Kho DMSĐT lưu trữ tất cả các thông tin về các số điện thoại.Kho HSKH lưu trữ tất cả thông tin về khách hàng cùng số thuê bao mà họ sử dụng.Mỗi khi có khách hàng đăng kí sử dụng thuê bao hoặc cắt không dùng thuê bao nữa,chức năng cập nhật dữ liệu sẽ lấy toàn bộ thông tin trong kho DMSĐT và kho HSKH để hiệu chỉnh cho đúng.Sau đó đưa thông tin đã chỉnh sửa trở lại hai kho. Khi có yêu cầu “tra cứu danh bạ điện thoại theo họ tên,địa chỉ hoặc số điện thoại”từ bộ phận quản lý hoặc khách hàng,chức năng tra cứu danh bạ sẽ lấy thông tin từ kho HSKH để tra cứu,sau đó đưa kết quả tra cứu hồi đáp bộ phận quản lý và khách hàng. Khi bộ phận quản lý yêu cầu thống kê tổng hợp và danh sách phát triển thuê bao,chức năng thống kê báo cáo lấy thông tin từ kho DMSĐT và kho HSKH tổng hợp thông tin đưa ra thống kê theo yêu cầu và hồi đáp bộ phận quản lý. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh(mức 2) Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng “cập nhật dữ liệu” Khách hàng Bộ phận QL HSKH Cập nhật HSKH Hiệu chỉnh DMSĐT DMSĐT Khách hàng Bộ phận QL Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng “tra cứu danh bạ” Bộ phận QL Tra cứu theo họ tên Tra cứu theo địa chỉ HSKH Khách hàng Khách hàng Tra cứu theo số thuê bao Bộ phận QL Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng “thống kê báo cáo” Bộ phận QL DMSĐT Thống kê tổng hợp phát triển TB Thống kê danh sách phát triển TB HSKH Bộ phận QL KQTK Trong biểu đồ luồng dữ liệu ở mức dưới đỉnh của chức năng thống kê báo cáo,xuất hiện thêm một kho là kho KQTK(kết quả thống kê),kho này dùng để lưu lại kết quả thống kê định kỳ phục vụ cho việc so sánh thành tích phát triển thuê bao giữa các tháng. 2.2 Phân tích hệ thống về dữ liệu 2.2.1 Mã hóa dữ liệu Mã danh mục :MãDM Số thứ tự : STT Mã số thuê bao :MãSTB Số thuê bao :STB Trạng thái :TT Ngày lắp đặt :NgàyLĐ Ghi chú :Ghichú Mã đơn vị :MĐV Tên đơn vị :TênĐV Số hợp đồng :SHĐ Ngày hợp đồng :NgàyHĐ Mã nhân viên :MãNV Tên nhân viên :TênNV Chức vụ nhân viên :CV Mã khách hàng :MãK Họ tên khách hàng :TênK Số hộ khẩu khách hàng : SHK Địa chỉ khách hàng :ĐC Mã thống kê :MãTK Tên thống kê :TênTK Ngày bắt đầu :NgàyBĐ Ngày kết thúc :NgàyKT Số lượng đăng kí mới :SLnew Số lượng cắt :SLcắt Tổng cộng :TC So sánh tháng trước :SS 2.2.2 Mô tả dữ liệu bằng mô hình thực thể liên kết Các thực thể Thực thể là đối tượng cụ thể hoặc trìu tượng trong hệ thống thông tin. Trong hệ thống quản lý danh bạ điện thoại bao gồm các thực thể: Số TB Hợp Đồng BảngTK KháchHàng Đơn vị NhânViên Các mối liên kết giữa các kiểu thực thể Danh mụcTB Số TB Hợp Đồng KháchHàng Hợp Đồng Đơn vị Hợp Đồng NhânViên Đơn vị BảngTK Hợp Đồng Số TB Sơ đồ liên kết Số thuê bao KháchHàng CTTK CTDM Đơn vị Hợp Đồng Danh mục TB NhânViên KQTK Mô hình liên kết Danh mục #MãDM MãĐV CTDM #MãDM MãSTB TT Ghi chú KháchHàng #MãK TênK SHK ĐC Hợp Đồng #SHĐ NgàyHĐ MãSTB MãNV MãĐV MãK Số TB #MãSTB STB NgàyLĐ Ghi chú CTTK #MãĐV #MãTK Slnew SLcắt SS NhânViên #MãNV TênNV CV Đơn vị #MãĐV TênĐV BảngTK #MãTK TênTK NgàyBĐ NgàyKT 2.2.3 Mô tả dữ liệu bằng mô hình quan hệ Danh sách Thuộc tính Hiệu chỉnh Dạng chuẩn 1 NF Dạng chuẩn 2 NF Dạng chuẩn 3 NF #MãDM MãĐV TênĐV STT MãSTB STB TT Ghichú #SHĐ NgàyHĐ MãĐV TênĐV MãK TênK SHK ĐC MãNV TênNV CV STT TênK ĐC MãSTB STB NgàyLĐ Ghichú #MãTK TênTK NgàyBĐ NgàyKT MãĐV TênĐV SLnew SLcắt TC SS #MãDM MãĐV TênĐV MãSTB STB TT Ghichú #SHĐ NgàyHĐ MãĐV TênĐV MãK TênK SHK ĐC MãNV TênNV CV MãSTB STB NgàyLĐ Ghichú #MãTK TênTK NgàyBĐ NgàyKT MãĐV TênĐV SLnew SLcắt SS #MãDM MãĐV TênĐV #MãDM #MãSTB STB TT Ghichú #SHĐ NgàyHĐ MãĐV TênĐV MãK TênK SHK ĐC MãNV TênNV CV MãSTB STB NgàyLĐ Ghichú #MãTK TênTK NgàyBĐ NgàyKT #MãTK #MãĐV TênĐV SLnew SLcắt SS #MãSTB STB #MãDM #MãSTB TT Ghichú #MãĐV TênĐV #MãTK #MãĐV SLnew SLcắt SS #MãDM MãĐV #MãĐV TênĐV #SHĐ NgàyHĐ MãĐV MãK MãNV MãSTB #MãĐV TênĐV #MãK TênK SHK ĐC #MãNV TênNV CV #MãSTB STB NgàyLĐ Ghichú Các quan hệ: Danh mục TB(#MãDM,MãĐV) Số thuê bao(#MãSTB,STB,NgàyLĐ,Ghichú) Đơn vị(#MãĐV,TênĐV) Chi tiết danh mục(#MãDM,#MãSTB,TT,Ghichú) 5. Hợp đồng(#SHĐ, NgàyHĐ, MãĐV,MãK,MãNV,MãSTB) 6. Nhân viên(#MãNV,TênNV,CV) 7. Khách hàng(#MãK,TênK,SHK,ĐC) Bảng thống kê(#MãTK,TênTK,NgàyBĐ,NgàyKT) Chi tiết thống kê(#MãTK,#MãĐV,Slnew,SLcắt,SS) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn liên quan