Đề tài Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty

Trong tiến trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, với những xu thế vận động và bối cảnh khách quan của nền kinh tế thế giới và khu vực, với những tác động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội để tránh khỏi bị tụt hậu Việt Nam đang đứng trước thời cơ mới và thách thức mới. Đối với Việt Nam, trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường lại có điểm xuất phát thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, để đưa đất nước phát triển nhanh Đảng ta đã khẳng định ” Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài” Nhà bác học vĩ đại Archimedes có câu nói nổi tiếng: "Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nhấc bổng quả đất lên". Có nghĩa người ta sẽ dựa vào điểm tựa cố định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Tương tự trong tài chính người ta sử dụng đòn bẩy tài chính như một công cụ hữu hiệu để khuếch đại dòng tiền. Từ đó trên thị trường chứng khóan các nhà đầu tư có thể phát biểu lại câu này như sau :"Hãy cho tôi một đòn bẩy tài chính đủ lớn, tôi có thể nâng hạ thị trường theo ý mình”. Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng quy mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt động khác, doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Những khoản này gọi là những khoản nợ.

doc45 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9858 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VIỆC SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY LỜI MỞ ĐẦU T rong tiến trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, với những xu thế vận động và bối cảnh khách quan của nền kinh tế thế giới và khu vực, với những tác động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội… để tránh khỏi bị tụt hậu Việt Nam đang đứng trước thời cơ mới và thách thức mới. Đối với Việt Nam, trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường lại có điểm xuất phát thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, để đưa đất nước phát triển nhanh Đảng ta đã khẳng định ” Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài” Nhà bác học vĩ đại Archimedes có câu nói nổi tiếng: "Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nhấc bổng quả đất lên". Có nghĩa người ta sẽ dựa vào điểm tựa cố định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Tương tự trong tài chính người ta sử dụng đòn bẩy tài chính như một công cụ hữu hiệu để khuếch đại dòng tiền. Từ đó trên thị trường chứng khóan các nhà đầu tư có thể phát biểu lại câu này như sau :"Hãy cho tôi một đòn bẩy tài chính đủ lớn, tôi có thể nâng hạ thị trường theo ý mình”. Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng quy mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt động khác, doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Những khoản này gọi là những khoản nợ. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐÒN BẨY TRONG KINH DOANH 1. Đòn bẩy trong doanh nghiệp Trong lĩnh vực tài chính, thuật ngữ “ đòn bẩy” được sử dụng thường xuyên. Cả nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp đều sử dụng đòn bẩy nợ để tạo ra tỷ suất sinh lợi trên tài sản hoạt động lớn hơn. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy tài chính không hề là một sự đảm bảo chắc chắn thành công và khả năng xuất hiện các khoản lỗ cũng tăng lên nếu nhà đầu tư hay doanh nghiệp ở vào một vị thế có tỷ lệ đòn bẩy nợ cao. Doanh nghiệp thường hay sử dụng 2 loại đòn bẩy: đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Có ba yếu tố cơ bản của đòn bẩy + Lực tác động + Cánh tay đòn + Vật cần bẩy 1.1. Đòn bẩy tài chính (financial leverage) Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Đòn bẩy tài chính : sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nổ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS) Thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hi vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. 1.1.1. Độ bẩy tài chính 1.1.2. Điểm bàng quan Theo định nghĩa thì điểm bàng quan là điểm mà tại đó EPS1 =EPS2 Trong đó : EBIT12 : EBIT bàng quan giữa hai phương án tài trợ 1 và 2 I1 , I2 : lãi phãi trả hàng năm ứng với phương án tài trợ 1 và 2 PD1 , PD2 : cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2 t : thuế suất thuế thu nhập công ty NS1 , NS2 : số cổ phần thương thường ứng với phương án tài trợ 1 và 2 1.2. Đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nói rõ ràng hơn thì, tỷ số giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ hoạt động bao nhiêu. Một công ty có tỷ số chi phí cố định so với chi phí biến đổi lớn hơn thì được cho là sử dụng đòn bẩy hoạt động nhiều hơn. Và ngược lại nếu chi phí biến đổi của một công ty lớn hơn chi phí cố định thì công ty được cho là có đòn bẩy hoạt động hơn. Đặc điểm ngành mà công ty đang hoạt động cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến việc công ty quyết định nên sử dụng bao nhiêu đòn bẩy nợ. Một công ty với doanh số ít mà có lợi nhuận biên tế cao được xem là có sử dụng đòn bẩy hoạt động cao. Mặt khác, một công ty có doanh số lớn với mức lợi nhuân biên tế thấp được xem là sử dụng đòn bẩy hoạt động thấp. + Lực tác dụng – Doanh thu thay đổi + Cánh tay đòn – Chi phí hoạt động cố định + Vật cần bẩy - Lợi nhuận hoạt động 1.2.1. Quan hệ giữa lợi nhuận giữa độ bẩy hoạt động với điểm hoà vốn + Càng xa điểm hoà vốn , hoạt động lợi nhuận hoặc hoạt động lỗ càng lớn + Càng xa điểm hoà vốn độ bẩy hoạt động càng nhỏ + Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến gần điểm hoà vốn Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng xa điểm hoà vốn thì độ bẩy càng dần về 1 1.2.2. Công thức đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động 1.2.3. Công thức xác định độ bẩy hoạt động theo sản lượng 1.2.4. Công thức xác định độ bẩy hoạt động theo doanh số 1.3. Điểm hoà vốn Điểm hoà vốn được định nghĩa là doanh số bán hàng cần thiết để lợi nhuận bằng 0, hoặc "điểm bằng nhau". Nói cách khác, điểm hoà vốn là khi doanh thu bằng với chi phí. BEP = TFC / (SUP - VCUP) Trong đó: BEP: điểm hoà vốn TFC: tổng chi phí cố định VCUP: chi phí biến đổi bình quân SUP: lợi nhuận của mỗi sản phẩm Chi phí cố định bao gồm tất cả những chi phí không biến đổi khi sản phẩm hoặc sản lượng thay đổi, ví dụ tiền thuê nhà, lương, và tiền điện thoại. Những chi phí này sẽ không thay đổi cho dù bạn sản xuất được sản phẩm. Chi phí biến đổi bao gồm tất cả những chi phí sẽ biến đổi dựa trên lượng sản phẩm sản xuất được, ví dụ nguyên vật liệu. Số lượng sản phẩm tăng, sẽ sử dụng thêm nhiều nguyên vật liệu. Phân tích điểm hoà vốn cần phải được thực hiện đối với tất cả các nguồn doanh thu 1.4. Phân biệt sự khác biệt giữa đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận hoạt động EBIT ( do đặc điểm ngành quyết định ) Đòn bẩy tài chính sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông EPS ( có thể lựa chọn thích hợp ) 1.5. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính Độ bẩy hoạt động có thể được ví như con dao hai lưỡi + Nếu tình hình tốt thì độ bẩy hoạt động sẽ khuyết đại cái tốt lên gấp bội lần + Nếu tình hình xấu thì độ bẩy hoạt động cũng sẽ khuyết đại cái xấu gấp bội lần Nhìn chung giám đốc tài chính không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao Minh hoạ là sự kiện ngày 11/09 đối với ngành hàng không và du lịch Mỹ 1.6. Công thức tính EPS Trong đó : I : lãi suất hàng năm phải trả PD : cổ tức hàng năm phải trả t : thuế suất thuế thu nhập công ty NS :số lượng cổ phần phổ thông 2. Các loại tài khoản giao dịch thường gặp khi ký quỹ 2.1. Mini Huấn luyện trực tuyến Chat trực tuyến Giao dịch trên tất cả các sàn giao dịch hiện có 2.2. Gold Ký quỹ tối thiểu lần đầu 500$ USD Những tín hiệu phân tích kỹ thuật thị trường Người mô giới cá nhân 2.3. Platinum Ký quỹ tối thiểu lần đầu 5000 $ USD Lập biểu đồ chuyên nghiệp Phương pháp đòn bẩy từ phòng giao dịch 2.4. Vip Ký quỹ tối thiểu lần đầu 10000 $ USD Phân tích theo nhu cầu và các cấp độ gọi từ người mô giới 3. Các loại đòn bẩy tài chính thường gặp Việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động đầu tư nói chung chính là việc các nhà đầu tư ngoài số vốn tự có của mình thì họ sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài với điều kiện trả lãi để sử dụng cho các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư có thể sử dụng số tiền cao hơn gấp nhiều lần so với số vốn thực của mình. Điều này sẽ giúp họ kiếm được khoản lợi nhuận cao hơn. 3.1. Đầu tư chứng khoán Đòn bẩy tài chính ở kênh chứng khoán hiện không còn xa lạ với nhà đầu tư. Hầu hết các nhà đầu tư ít hay nhiều đều sử dụng đòn bẩy tài chính loại này , cụ thể là các nhà đầu tư cá nhân hoặc các tổ chức ( công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, tổ chức tài chính hoặc các doanh nghiệp). Các chủ thể hỗ trợ vốn hay chính là người cung cấp đòn bẩy tài chính là các công ty chứng khoán(CTCK), các NHTM ( Ngân hàng thương mại ), các quỹ đầu tư và có thể là các nhà đầu tư cá nhân cho nhau vay tiền… Những hình thức của việc áp dụng đòn bẩy tài chính vào hoạt động đầu tư chứng khoán Cho vay cầm cố chứng khoán ( nghiệp vụ repo ) là việc thế chấp, thường là cổ phiếu (cả niêm yết và OTC), để vay tiền của CTCK hoặc ngân hàng trong một thời gian nhất định, mức vay thường được tính bằng 20 - 50% thị giá, tùy theo quy định của bên nhận cầm cố. Nếu cổ phiếu của nhà đầu tư được chấp nhận thì công ty chứng khoán sẽ làm một hợp đồng có thời hạn 3 tháng, 6 tháng, hoặc một năm, đồng thời nhà đầu tư phải làm giấy chuyển nhượng cổ phiếu này (tức là bán) cho công ty chứng khoán theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Khi hết hạn, nhà đầu tư mang tiền đến thanh lý hợp đồng, công ty chứng khoán sẽ làm giấy chuyển nhượng sang tên chứng khoán lại cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải trả lại số tiền bằng giá công ty chứng khoán mua ban đầu cộng với lãi suất cho vay tùy theo thời hạn repo. Ứng trước tiền bán chứng khoán ( nghiệp vụ Margin ) tức là để thực hiện nghiệp vụ này, các CTCK phải hợp tác với ngân hàng, đứng ra làm trung gian nhằm giúp khách hàng có thể nhận được tiền bán chứng khoán trước ngày T+3. Chỉ cần có thông báo kết quả lệnh bán đã được khớp là khách hàng hoàn toàn có thể làm hợp đồng xin ứng trước tiền chứng khoán đã bán với mức phí quy định. Một số công ty thực hiện ứng trước tiền cho khách hàng ngay sau khi có kết quả khớp lệnh và khách hàng có thể dùng để mua chứng khoán ngay trong phiên giao dịch. Những nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính cao phần lớn là những nhà đầu tư mạo hiểm, thích lướt sóng. Bản chất của nghiệp vụ ứng trước tiền bán chứng khoán là dịch vụ cấp tín dụng cho nhà đầu tư: khi bán chứng khoán xong, phải sau 3 ngày làm việc tiền mới về tài khỏan, muốn có tiền ngay, nhà đầu tư phải vay tiền từ công ty chứng khoán hoặc từ ngân hàng, tài sản thế chấp chính là dòng tiền bán chứng khoán về sau. Giao dịch ký quỹ (Margin Trading) là việc nhà đầu tư mua cổ phiếu có sử dụng hạn mức tín dụng do CTCK môi giới cấp. Nó được đảm bảo bằng khoản ứng trước bằng tiền hoặc thế chấp bằng chính cổ phiếu được mua. Vì vậy, thông thường những nhà đầu tư nào dự đoán giá tăng sẽ thực hiện giao dịch ký quỹ. - Ngoài ra còn có các hình thức như các CTCK cho các nhà đầu tư vay dựa trên vốn mà CTCK tự thu xếp hoặc các nhà đầu tư có thể vay trực tiếp NHTM, các quỹ đầu tư, tổ chức tài chính khác…. Ví dụ điển hình là trong năm 2008 và đầu năm 2009, thị trường chứng khoán luôn trong trạng thái ảm đạm, nhưng cuối 2009, đòn bẩy tài chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới chỉ số chứng khoán biến động mạnh, thị trường có tính thanh khoản nhanh bởi vì dòng tiền đổ vào chứng khoán đột nhiên mạnh lên, và một trong nguyên do đó nguồn tiền từ đòn bẩy tài chính xuất phát từ công ty chứng khoán. 3.2. Đầu tư bất động sản Trong lĩnh vực bất động sản, công cụ đòn bẩy tài chính cũng phát huy không thua kém các hoạt động khác. Nó cũng là công cụ tạo ra mức lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Nghiệp vụ cho vay thế chấp bất động sản : Người mua sẽ dùng chính bất động sản đang mua làm tài sản thế chấp. Bên bán cũng yên tâm vì khi cần thiết có thể lấy lại bất động sản đã bán nếu người mua không thể trả được tiền mua cho ngân hàng . Ví dụ : Giả sử có một căn nhà được bán với giá 270 triệu đồng. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính ở vụ mua bán này như sau : Người mua chi có 70 triệu mà thôi, và 200 triệu đồng còn lại, người mua đã đi vay ngân hàng với lãi suất 11%/năm. Và đặt giả thuyết khi thị trường lên, người này bán được căn nhà lớn hơn 270 triệu đồng đó. Sau 1 năm bán được 400 triệu. Sau khi trừ tiền lãi và gốc trả cho ngân hàng là 222 triệu. Lợi nhuận được 400 triệu – 222 triệu = 178 triệu. 178 triệu nộp thuế cho nhà nước là (178 x 25% = 44.5 triệu). Vậy lợi nhuận sau thuế sẽ là 133,5 triệu. Tỷ suất đầu tư đạt 190%. 3.3. Đầu tư vàng Cũng tương tự như với 2 loại đầu tư trên. Đầu tư vàng cũng sử dụng nguyên lý đòn bẩy tài chính. Trong đó, nghiệp vụ đòn bẩy tài chính là yếu tố giúp người ta có thể với số tiền nhỏ nhưng vẫn tham gia được số lượng vàng lớn. Sàn vàng sẽ cho nhà đầu tư vay một lượng tiền lớn gấp nhiều lần số vốn để mua khống bán khống, gọi là đòn bẩy tài chính. Không có một lĩnh vực kinh doanh nào mà người kinh doanh lại được vay một khoản tiền lớn gấp hơn chục lần vốn mà không cần tài sản, không cần thế chấp… như kinh doanh vàng trên sàn. Trên thế giới có hàng trăm sàn môi giới (brocker) về giao dịch vàng và ngoại hối, mỗi sàn đưa ra một tỷ lệ đòn bẩy khác nhau, từ 1:100 đến 1:500. Tuy nhiên để bảo vệ nhà đầu tư, Hiệp hội giao dịch tương lai (NFA, hay còn gọi là Hiệp hội bảo vệ nhà đầu tư) ra quy định chỉ sử dụng đòn bẩy 1:100, sàn giao dịch môi giới nào muốn được NFA kết nạp vào làm hội viên thì phải theo tỷ lệ này. Chẳng hạn chỉ với 5 triệu là được sàn cho vay 145 triệu, mua bán được 5 lượng vàng (vàng dưới 30 triệu/lượng). Khi các sàn vàng thành lập thì dã kinh doanh vàng tài khoản là phải dùng đến công cụ đòn bẩy tài chính. Đa số cho vay gấp từ 14 đến 19 lần số vốn mà nhà đầu tư bỏ ra ký quỹ. Trường hợp sàn vàng Sài Gòn của ACB, sàn VGB cho vay khoảng gấp trên 13 lần, sàn vàng Thế giới cấp đòn bẩy khoảng 19 lần là những ví dụ điển hình. 3.4. Đầu tư hàng hoá xăng dầu , gas ( Đòn bẩy tài chính tại các nước phát triển) Đây là đòn bẩy tài chính khá mạng đối với các ngân hàng và các tập đoàn tài chính đa quốc gia , trữ lượng dầu có thể làm thay đổi cục diện tài chính rất nhiều . Trong buổi cảnh hiện nay tại Việt Nam khi mà tình hình giá dầu trong nước dược nhà nước bảo hộ và không bị thả nỗi thì việc mở một sàn giao dịch xăng dầu là rất khó. Giá xăng dầu gần như gián tiếp và đôi khi trực tiếp tác động lên giá trị hàng hoá lẫn giá trị đồng tiền trong nước. Giá xăng dầu tăng dẫn đến việc giá hàng hoá cũng tăng theo , lạm phát tăng cao dẫn đến đồng tiền nội địa mất giá so với đồng ngoại tệ. Thế nhưng dù rằng đây là một đòn bẩy tài chính khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng vẫn được nhiều tập đoàn chú ý đến và thực hiện . Các tập đoàn sử dụng nguồn tiền vốn có hoặc vay ngân hàng mở một tài khoản tại thị trường các thị trường có kinh doanh loại hàng hoá xăng dầu và gas Brent oil ( BRT ) Wti oil ( OIL ) Gas oil ( GAS ) Healting oil ( HEO) Cũng giống như giao dịch tại sàn vàng các nhà đầu tư phải ký quỹ để thực hiện các giao dịch đối với loại hàng hoá mình cần mua , đây cũng là một kênh đầu tư khá mới mẻ đối với các nhà đầu tư Thế nhưng đây cũng là một kênh đầu tư có mức độ rủi ro cao hơn các sàn giao dịch khác giá cả xăng dầu biến động gần như theo từng giây và khó có thể dự trù được khi nào giá đạt được mức thấp nhất hay cao nhất Các nhà đầu tư tại thị trường này gần như đúng trên cán cân tài chính , để đưa ra các quyết định mang tính chiến lược lâu dài hay những chiến lược ngắn hạn giam hàng trong g tay nhà đầu tư để ép giá trị hàng hoá lên để kiếm lời trong thời gian ngắn chỉ độ vài giây Khi số dư tự do đang nhàn rỗi các nhà đầu tư không biết phải quyết định ra sao khi không thể mua hàng hoá khi mà hàng hoá biến động theo xu hướng đi lên nhanh và có thể đang tiến đến gần chu kỳ đi xuống để ổn định giá làm tăng vị thế mua , giảm vị thế bán . Các nhà đầu tư có thể uỷ quyền tài chính của mình cho các nhà đầu tư đang có vị thế bán cao để họ sử dụng vốn của mình một cách hợp lý và chia lời trên từng đơn vị hàng hoá. Việc quyết định giao cho nhà đầu tư nào cũng là mợt quyết định khá khó khi ta phải kiếm được nhà đầu tư nào đang kiềm giữ hàng hoá và thường là các tập đoàn lớn và cũng có thể là các nhà đầu tư nhỏ có vận may khi kinh doanh theo xu hướng . Điển hình là HSBC đây là mộ ngân hàng toàn cầu có nguồn vốn lớn , và đòn bẩy tài chính của ngân hàng này ngoài việc kinh doanh các nghiệp vụ ra còn sử dụng các đòn bẩy để làm tăng vốn hoá , và đòn bẩy mà ngân hàng này sử dụng chính là kinh doanh hàng hoá có nhiều biến động nhất 4. Một số khái niệm thường gặp 4.1 Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh ( đòn bẩy hoạt động ) DOL là phần trăm thay đổi trong EBIT do 1 % thay đổi trong doanh thu 4.2. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính DFL là phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần EPS do 1 % thay đổi trong EBIT 4.3. Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp DTL là phần trăm thay đổi trong EPS do 1 % thay đổi trong doanh thu 4.4. Rủi ro kinh doanh : liên quan đến tính không chắc chắn trong thu nhập EBIT . Rủi ro kinh doanh do tính bất ổn trong doanh thu và mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh ( hoạt động đặc trưng của doanh nghiệp ) 4.5. Rủi ro tài chính : liên quan đến tính khả biến tăng thêm của thu nhập trên mỗi cổ phần do việc sử dụng các chi phí tài chính cố định 4.6. Rủi ro thanh toán : rủi ro thường gặp phải trong các giao dịch thanh toán quốc tế , các khoản tiền đã dược chuyển đi để thanh toán cho đối tác nhưng đối tác vẫn chưa thanh toán cho phía thanh toán trước ( NHTM ) , điều này có thể do nhiều nguyên nhân phá sản , không có khả năng thanh toán , lừa đảo 4.7. Rủi ro thanh khoản : rủi ro liên quan đến một giao dịch mà do tình trạng chợ chiều , biến động của thị trường có chiều hướng đi xuống làm cho tài sản kém hấp dẫn , được thể hiện qua việc chênh lệch giá mua và giá bán 4.8. Rủi ro kiệt giá tài chính : liên quan đến những thay đổi những nhân tố như lãi suất vay , giá cổ phiếu , giá hàng hoá và tỷ giá trong đổi ngoại tệ , ngoại hối 4.9. Vị thế mua ( long position ) : những nhà đầu tư đang ở trạng thái nắm giữ ( sở hữu ) tài sản được gọi là những người đầu cơ giá lên , họ có xu hướng đẩy giá lên cao vì giá càng tăng thì vị thế mua của họ càng lời 4.10 . Vị thề bán ( short position ) : những nhà đầu tư đã thực hiện bán khống ( short selling ) hoặc đang ở trạng thái nợ tài sản ( phải mua lại tài sản trong tương lai , cầm cố tài sản ) được gọi là những người đầu cơ giá xuống , họ có xu hướng dẩy giá xuống thấp thì vị thế bán của họ càng lời 4.11. Hợp đồng kỳ hạn : là một thoả thuận giữa hai bên , người mua và người bán , trong đó yêu cầu giao một hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai với giá cả được thoả thuận và đồng ý hôm nay ( áp dụng cho các nghiệp vụ repo trong giao dịch chứng khoán và bất dộng sản , vàng ) 4.12. Hợp đồng giao sau : là một hợp hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hoá chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh trên thị trường hằng ngày trong đó các khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại ( áp dụng cho nghiệp vụ margin trong giao dịch chứng khoán và bất dộng sản,vàng ) 5. Phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS Phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau ( trái phiếu ,cổ phiếu thường ,cổ phiếu ưu đãi ) lên EBIT Xác định EPS theo 3 cách + Xác định điểm bàng quan ( đại số và hình học) + Xác định điểm bàng quan giữa tài trợ cổ phiếu thường và nợ Ý nghĩa : Nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ Nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS thấp hơn phương án tài trợ bằng nợ hay nói ngược lại là phương án tài trợ bằng nợ cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu + Xác định điểm bàng quan giữa tài trợ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi Ý nghĩa : Nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi Nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS thấp hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi hay nói ngược lại là phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI 1. Tại sao các công ty và doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính Sử dụng đòn bẩy tài chính + Gia tăng chi phí huy động vốn cố định + Gia tăng lợi nhuận trên mỗi cỗ phiếu thướng Mức tăng lợi nhuận EPS lớn hơn tăng chi phí => tạo ra được lợi nhuận cho cổ đông 1.Thị trường bất động sản tại Việt Nam khi sử dụng đòn bẩy tài chính Sự phát triển ồ ạt không kiểm soát của các công ty Bất động sản đã dẫn đến thị trường bất động sản bị
Luận văn liên quan