Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, yếu tố về Tài chính – Tiền tệ đang đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì thế mà sự vận hành và hoạt động của hệ thống Tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển mạnh mẽ nền tài chính của quốc gia nói riêng cũng như phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Vào những thập niên gần đây, chúng ta có thể nhận thấy nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh,có tốc độ phát triển kinh tế cao và khá ổn định, vì thế mà nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho phát triển đất nước là rất lơn. Nhưng với thời điểm hiện nay, khi mà vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang còn ở những con số khiêm tốn, trong khi kênh huy động vốn ở trong nước lại chưa thực sự phát huy hết hiệu quả, Thị trường chứng khoán thì đang còn trong giai đoạn non trẻ nên chưa thể trở thành kênh huy động vốn tối ưu nhất của các doanh nghiệp. Ngoài ra, năng lực tài chính của các doanh nghiệp trong nước cũng rất hạn chế, và phần lớn các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ các TCTD. Vì thế, ta có thể khẳng định rằng ở nước ta hiện nay, Tín dụng ngân hàng là kênh huy động nhanh nhất, hiệu quả nhất. Các TCTD càng đa dạng hóa các hình thức cho vay bao nhiêu thì càng tạo ra các điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng có thể dễ dàng tìm được cho mình một hình thức phù hợp với khả năng kinh doanh của mình. Qua đó, ta rất dễ nhận thấy mỗi hình thức cho vay trong hoạt động tín dụng của TCTD đều chứa đựng trong mình những ý nghĩa cơ bản, không chỉ riêng đối với từng doanh nghiệp mà còn tạo ra nền tảng để ổn định nền tài chính quốc gia, và đồng thời thiết lập được một hệ thống pháp luật về Tài chính – Tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
34 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
A. PHẦN MỞ BÀI..........................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................3
I. Cơ sở pháp lý.............................................................................................................3
II. Khái quát quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng..............................................................................................4
1. Khái niệm tổ chức tín dụng và hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng.......4
a, Định nghĩa, đặc điểm và phân loại tổ chức tín dụng....................................................4
b, Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng...............................................................5
2. Khái niệm cho vay và những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng..................................................................................................................................5
a, Khái niệm, nguyên tắc, điều kiện, đối tượng cho vay...................................................6
b, Những yếu tố cấu thành của hoạt động cho vay...........................................................7
III: Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng.........................................................8
1. Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay và ý nghĩa pháp lý của cách thức phân loại này...................................................................8
a, Phân loại cho vay căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay..............................................8
a.1. Cho vay ngắn hạn.......................................................................................................8
a.2. Cho vay trung hạn....................................................................................................10
a.3. Cho vay dài hạn........................................................................................................10
b, Ý nghĩa pháp lý của phân loại cho vay theo thời hạn sử dụng vốn vay......................11
2. Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn và ý nghĩa pháp lý của cách phân loại này..................................................................................................................11
a, Phân loại cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.................................................11
a.1. Cho vay kinh doanh..................................................................................................11
a.2. Cho vay tiêu dùng.....................................................................................................12
b, Ý nghĩa pháp lý của phân loại cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.................12
3. Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay và ý nghĩa pháp lý của cách phân loại này...............................................13
a, Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay..................................................................................................................................13
a.1. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản............................................................................13
a.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.................................................................15
4. Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng căn cứ vào phương thức vay và ý nghĩa pháp lý của cách phân loại này...................................................................................17
a, Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng căn cứ vào phương thức vay.......................17
a.1. Phương thức cho vay từng lần.................................................................................17
a.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng...........................................................18
a.3. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư...................................................................19
a.4. Phương thức cho vay hợp vốn..................................................................................19
a.5. Phương thức cho vay trả góp....................................................................................19
a.6. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng...........................................20
a.7. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.......20
a.8. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi............................................................20
b, Ý nghĩa pháp lý của phân loại cho vay theo phương thức vay....................................21
C. KẾT LUẬN...............................................................................................................22
Trả lời
A. PHẦN MỞ BÀI
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, yếu tố về Tài chính – Tiền tệ đang đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì thế mà sự vận hành và hoạt động của hệ thống Tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển mạnh mẽ nền tài chính của quốc gia nói riêng cũng như phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Vào những thập niên gần đây, chúng ta có thể nhận thấy nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh,có tốc độ phát triển kinh tế cao và khá ổn định, vì thế mà nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho phát triển đất nước là rất lơn. Nhưng với thời điểm hiện nay, khi mà vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang còn ở những con số khiêm tốn, trong khi kênh huy động vốn ở trong nước lại chưa thực sự phát huy hết hiệu quả, Thị trường chứng khoán thì đang còn trong giai đoạn non trẻ nên chưa thể trở thành kênh huy động vốn tối ưu nhất của các doanh nghiệp. Ngoài ra, năng lực tài chính của các doanh nghiệp trong nước cũng rất hạn chế, và phần lớn các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ các TCTD. Vì thế, ta có thể khẳng định rằng ở nước ta hiện nay, Tín dụng ngân hàng là kênh huy động nhanh nhất, hiệu quả nhất. Các TCTD càng đa dạng hóa các hình thức cho vay bao nhiêu thì càng tạo ra các điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng có thể dễ dàng tìm được cho mình một hình thức phù hợp với khả năng kinh doanh của mình. Qua đó, ta rất dễ nhận thấy mỗi hình thức cho vay trong hoạt động tín dụng của TCTD đều chứa đựng trong mình những ý nghĩa cơ bản, không chỉ riêng đối với từng doanh nghiệp mà còn tạo ra nền tảng để ổn định nền tài chính quốc gia, và đồng thời thiết lập được một hệ thống pháp luật về Tài chính – Tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng quan trọng và phổ biến của các tổ chức tín dụng. Việc nghiên cứu và phân loại nó có ý nghĩa rất quan trọng về mặt pháp lý và thực tiễn. Bởi vậy, tôi xin chọn đề tài “Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng, ý nghĩa pháp lý của việc phân loại đó” để phần nào làm rõ hơn vấn đề này.
B. PHẦN NỘI DUNG:
I. Cơ sở pháp lý:
Trước hết, để phân tích vấn đề phân loại cho vay của tổ chức tín dụng, bài viết sau đây của tôi chủ yếu viện dẫn và căn cứ vào những văn bản pháp luật sau:
· Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997
· Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH 11 năm 2003.
· Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/ 2010/ QH12.
· Luật các tổ chức tín dụng năm 1997
· Luật sửa, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004
· Luật các tổ chức tín dụng số 47/ 2010/ QH12.
· Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
· Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 127/2005/QĐ – NHNN ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1267/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001
· Quyết định số 738/2005/QĐ – NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN ngày 3/2/2005.
II. Khái quát quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng:
1. Khái niệm tổ chức tín dụng và hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng:
a, Định nghĩa, đặc điểm và phân loại tổ chức tín dụng:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khái niệm tổ chức tín dụng (TCTD) được hiểu như sau: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mộ và quỹ tín dụng nhân dân” (khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
Đặc điểm của tổ chức tín dụng:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng của pháp luật ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm tổ chức tín dụng là ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân:
Ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, và các loại hình ngân hàng khác.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Tổ chức tài chính vi mô: là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Qũy tín dụng nhân dân: là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
b, Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng:
Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng được hiểu là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn tự huy động để cấp tín dụng. Theo đó, tổ chức thỏa thuận để cho khách hàng sử dụng khoản tiền của mình trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tín nhiệm. Như vậy, có thể hiểu hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng thực chất là một giao dịch trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận. Và loại giao dịch này có đặc điểm:
- Một bên chủ thể tham gia quan hệ giao dịch là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng tham giao với tư cách là chủ thể cấp vốn;
- Nguồn vốn tín dụng mà tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động.
- Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh có rủi ro cao, hậu quả của rủi ro mang tính phản ứng dây chuyền, vì vậy ở các quốc gia hoạt động tín dụng được đặt trong một hành lang pháp lý chặt chẽ với những điều khoản đặc biệt nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro.
Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động trên cơ sở các nghiệp vụ do pháp luật hiện hành quy định cụ thể là: nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
2. Khái niệm cho vay và những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng:
a, Khái niệm, nguyên tắc, điều kiện, đối tượng cho vay:
Căn cứ khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, khái niệm cho vay được hiểu là: “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi”.
Nguyên tắc cho vay:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Ðối với các tổchức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho cácngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ðó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngânhàng.
Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Quá trìnhcung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽlàm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áplực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốntín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sảnxuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trịvậttư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiềnvay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảođảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
Điều kiện vay vốn:
Ðịa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có nănglực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định củapháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay.
Đối tượng cho vay:
Ðối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức cá nhân có nhucầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng… Theo qui định củaLuật các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn đểthực hiện các việc sau:
Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấmmua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
Ðáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
b, Những yếu tố cấu thành của hoạt động cho vay:
Về chủ thể, việc cho vay bao giờ cũng có hai bên tham gia, bao gồm bên vay và bên cho vay. Bên cho vay là người có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình, có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Còn bên vay chính là người đang cần sử dụng loại tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu về kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Về hình thức pháp lý của việc cho vay chính là hợp đồng tín dụng tài sản. Hợp đồng này được các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc tự do và thống nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt…
Về sự kiện cho vay, nó phát sinh bởi hai hành vi cơ bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại. Hành vi ứng trước tài sản do người cho vay thực hiện, còn hành vi hoàn trả được thực hiện bởi người vay sau đó một khoản thời gian theo sự thỏa thuận giữa hai bên.
Về khả năng hoàn trả, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay.
Ngoài những dấu hiệu chung của quan hệ cho vay, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng còn thể hiện những dấu hiệu có tính đặc thù như sau:
Thứ nhất, việc cho vay của tổ chức tín dụng là hoạt động nghề nghiệp kinh doanh mang tính chức năng. Mặc dù theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng cũng có thể thực hiện việc cho vay đối với khách hàng như một hoạt động kinh doanh nhưng hoạt động cho vay của các tổ chức này hoàn toàn không phải là nghề nghiệp mang tính chức năng như đối với các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng không chỉ là một nghề kinh doanh mà hơn nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở chỗ hoạt động cho vay chuyên nghiệp của tổ chức tín dụng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định như phải óc vốn pháp định; phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trước khi tiến hành việc đăng ký kinh doanh theo luật định.
Thứ ba, ngoài việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng còn chịu sự điều chỉnh, chỉ phối của các đạo luật về ngân hàng, thậm chí kể cả các tập quán thương mại về ngân hàng. Đặc điểm này bị chi phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các tổ chức tín dụng như tính rủi ro cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau của xã hội.
III: Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng:
Để hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện có hiệu quả rõ ràng, vấn để phân loại cho vay của tổ chức tín dụng ngày càng hoàn thiện hơn. Trước hết, căn cứ vào tình hình thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện hành, phân loại cho vay của tổ chức tín dụng chủ yếu căn cứ vào những tiêu chí cơ bản khác nhau sau đây, và mỗi cách phân loại đó lại đem đến những ý nghĩa và mục đích nhất định.
1. Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay và ý nghĩa pháp lý của cách thức phân loại này:
a, Phân loại cho vay căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay:
a.1. Cho vay ngắn hạn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì “Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”. Như vậy, ta có thể thấy đây là loại hình cho vay có thời gian dưới 1 năm, vì thế mà mục đích của loại hình cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn các nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn, cụ thể ở đây là 12 tháng.
Các loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của TCTD.
Cho vay mua hàng dự trữ: Là loại cho vay để tài trợ mua hàng tồn kho như nguyên liệu,bán thành phẩm, giá thành. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn chủ yếu của TCTD là ngân hàng. Đặc điểm của loại hình cho vay này là việ ngân hàng sẽ xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể, và kì hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền mua hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền. Phương thức cho vay đối với dự trữ hàng tồn kho được áp dụng là phương thức cho vay ứng trước, thời hạn cho vay gắn liền với chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp.
Cho vay vốn lưu động : Là loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ hàng tồn kho và đặc điểm gần giống với cho vay mua hàng giữ trữ. Tuy nhiên loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp ( nhu cầu vốn lưu động thời vụ cho khách hàng). Đặc điểm của loại hình cho vay này thể hiện ổ chỗ: Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt,hạn mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân. Và không có kỳ hạn cụ thể cho từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn cho vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay. Chi phí của món vay gồm có chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi như ph