Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sựthay đổi lớn trong
pháp luật vềdoanh nghiệp ởViệt Nam, đồng thời phản ánh được tưtưởng và
mục tiêu nổi bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung
pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh
nghiệp. Đây là lần đầu tiên nước ta ban hành một văn bản pháp luật chung
điều chỉnh thống nhất tất cảcác loại hình doanh nghiệp. Với việc ban hành
Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp Việt Nam đã có điều kiện
đểhoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tếthịtrường ởViệt Nam
hiện nay. Sựra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đáp ứng được
yêu cầu đối xửbình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tếquốc tế.
Luật doanh nghiệp 2005 cũng có những điểm nổi bật quy định đối với
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tạo nhiều hành lang
pháp lý thuận lợi cho loại hình này. Chính vì những điều quan trọng đó,
nhóm chúng tôi đã lựa chọn đềtài : “Pháp luật vềcông ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên”làm vấn đềnghiên cứu cho tiểu luận bộmôn luật kinh
tế của mình với mục đích vận dụng những kiến thức đã học, tham khảo từtài
liệu và những trường hợp thực tế đểphần nào góp phần trong vấn đềxây
dựng sựphát triển của doanh nghiệp ởViệt Nam.
16 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
đề tài : “Pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên”
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
DANH NHÓM THUYẾT TRÌNH
Họ và tên STT Lớp Nhiệm vụ
Kiều Việt Hùng 02 Anh 3- TCQT Nhóm trưởng, thuyết trình,
tổng hợp tài liệu
Phạm Tiến Dũng 17 Anh 5 - TCQT Biên tập bản word và bản
slide
Phan Trường Sinh 25 Anh 6 - TCQT Chịu trách nhiệm nội dung,
thuyết trình
Nguyễn Tiến Dương 36 Anh 6 - TCQT Chịu trách nhiệm nội dung
chính
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
1
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
MỤC LỤC
1 – Những vấn đề chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .... 5
1.1 Thế nào là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên :................... 5
1.2 Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên................. 5
2. Hợp đồng giao dịch của công ty với những người có liên quan............... 10
2.1. Đối tượng đươc xem xét khi có hợp đồng, giao dịch......................... 10
2.2 Điều kiện để các hợp đồng, giao dịch được chấp thuận...................... 11
2.3 Vấn đề tăng giảm vốn điều lệ.............................................................. 11
3. Những điểm cần lưu ý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên................................................................................................................ 12
3.1 Sự đổi mới Luật doanh nghiệp 1999 và Luật doanh nghiệp 2005...... 12
3.2 Ưu điểm và những mặt còn hạn chế về các qui định của công ty
TNHH một thành viên............................................................................... 12
KẾT LUẬN................................................................................................... 14
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
2
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong
pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và
mục tiêu nổi bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung
pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh
nghiệp. Đây là lần đầu tiên nước ta ban hành một văn bản pháp luật chung
điều chỉnh thống nhất tất cả các loại hình doanh nghiệp. Với việc ban hành
Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp Việt Nam đã có điều kiện
để hoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đáp ứng được
yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Luật doanh nghiệp 2005 cũng có những điểm nổi bật quy định đối với
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tạo nhiều hành lang
pháp lý thuận lợi cho loại hình này. Chính vì những điều quan trọng đó,
nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài : “Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên” làm vấn đề nghiên cứu cho tiểu luận bộ môn luật kinh
tế của mình với mục đích vận dụng những kiến thức đã học, tham khảo từ tài
liệu và những trường hợp thực tế để phần nào góp phần trong vấn đề xây
dựng sự phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam. Bài tiểu luận gồm ba phần
chính:
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
3
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
1. Những vấn đề chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
2. Hợp đồng giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên với các đối tượng có liên quan
3. Những điểm cần lưu ý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mơ bộ môn Luật kinh tế - khoa
Quản trị kinh doanh – trường đại học Ngoại Thương đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài
tiểu luận này
Nhóm thuyết trình khối tài chính quốc tế
1. Kiều Việt Hùng – Lớp Anh 3
2. Phạm Tiến Dũng – Lớp Anh5
3. Phan Trường Sinh – Lớp Anh 6
4. Nguyễn Tiến Dương – Lớp Anh 6
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
4
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
1 – Những vấn đề chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
1.1 Thế nào là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên :
- Theo Điều 63 khoản 1 , luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 nêu rõ :
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công
ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.2 Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.2.1 Quyền hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần.
1.2.2 Quyền của chủ sở hữu công ty : được ghi rõ tại Điều 64 luật doanh
nghiệp Viêt Nam năm 2005 .
- Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây :
+ Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
5
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
+ Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty;
+ Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
+ Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty;
+ Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
+ Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do
Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
+ Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
+ Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác;
+ Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty
khác;
+ Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của
công ty;
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
6
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
+ Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
+ Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty
hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
- Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây :
+) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
+) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
+) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
+) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
+) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
+) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty
hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
+) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
1.2.3 Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hưu hạn một thành viên : Được
quy đinh tại Điều 65 luật doanh nghiệp VN 2005.
- Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
-Tuân thủ Điều lệ công ty.
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
7
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài
sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các
chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị
là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên
quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao
dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
1.2.4 - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên :
- Là tổ chức : được quy định ở Điều 67 bộ luật Doanh nhiệp VN
năm 2005.
+) Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại
diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền
phải có đủ các tiêu chuẩn : Đủ năng lực hành vi dân sự;
Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp; Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý
kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty; Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay
cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ
hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh,
chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người
đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
8
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
+) Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo
uỷ quyền bất cứ khi nào.
+) Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại
diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao
gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên
gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.
+) Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện
theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường
hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
+) Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt
quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản
cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
- Là Cá nhân : được quy đinh tại Điều 74 Luật doanh nghiệp
Việt Nam năm 2005
+). Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu
công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
+) Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
9
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
+) Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy
định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
2. Hợp đồng giao dịch của công ty với những người có liên
quan
2.1. Đối tượng đươc xem xét khi có hợp đồng, giao dịch
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét
quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản
này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm
những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản
này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
10
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp
đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2.2 Điều kiện để các hợp đồng, giao dịch được chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp
thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể
pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời
điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4
Điều 65 của Luật này.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật
nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại
diện theo pháp luật của công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường
thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch đó.
3. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là cá nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu
công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
2.3 Vấn đề tăng giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều
lệ.
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
11
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc
chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người
khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường
hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người
khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành
viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam
kết góp vốn vào công ty.
3. Những điểm cần lưu ý đôi với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
3.1 Sự đổi mới Luật doanh nghiệp 1999 và Luật doanh nghiệp 2005
- Luật doanh nghiệp 2005 cho phép cá nhân có thể thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên trong khi Luật doanh nghiệp năm 1999 chỉ
cho tổ chức được phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
- Về cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên Luật doanh
nghiệp 1999 không có những quy định cụ thể về người đại diện theo pháp
luật của công ty và kiểm soát viên.
- Luật doanh nghiệp 1999 được phép tăng giảm vốn điều lệ còn Luật doanh
nghiệp 2005 thì không cho phép giảm vốn điều lệ mà chỉ được tăng vốn điều
lệ
3.2 Ưu điểm và những mặt còn hạn chế về các qui định của công ty
TNHH một thành viên
3.2.1 Ưu điểm
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
12
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
- Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nên có thể có
nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho
doanh nghiệp.
- Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành
công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau,
họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.
- Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
3.2.2 Nhược điểm
- Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động
dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với
các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và
mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và
cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có
phạm vi rất rộng lớn chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
13
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng luật luật doanh nghiệp 2005 về quy định quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm một cách đầy đủ và hợp lí phù hợp với xu thế hội
nhập với kinh tế quốc tế. Tạo hành lang pháp lí cho cho cá nhân và tổ chức
có điều kiện tham gia tích cực vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh lạnh mạnh , tích cực
cho môi trường kinh doanh Việt Nam.
Với đề tài “Pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên” chúng tôi hy vọng rằng sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về loại hình
công ty này tuy có sự mới mẻ ở Việt Nam.Những nghiên cứu của chúng em
có thế còn những thiếu xót và chưa đầy đủ, vì vậy chúng em mong muốn
nhận được sự đóng góp của thày cô và các bạn. Một lần nữa, chúng em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mơ bộ môn Luật kinh tế - khoa
Quản trị kinh doanh – trường đại học Ngoại Thương đã giúp đỡ chúng em
hoàn thành bài tiểu luận này
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
14
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
2. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 1999
3. Hỏi đáp luật doanh nghiệp – ThS : Hoàng Anh Tuyên.
4. Nghị định của chính phủ số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về
đăng kí kinh doanh.
5. Một số website :
news_id=229
Nhóm thuyết trình khối Tài Chính Quốc Tế B – K46
15