Đề tài Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012 và định hướng đến 2015

Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của mình, các doanh nghiệp đang dần gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp thay vì tự mình thực hiện những hoạt dộng này. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp Logistics là một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang ngày càng mở rộng sau khi nước ta gia nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính lớn như APL, UPS . Trước khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh và tham gia vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi cam kết mở cửa hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 5-7 năm sau khi gia nhập WTO được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được phép hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước

pdf57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4162 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012 và định hướng đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề án môn học Đề tài: “Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 2 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của mình, các doanh nghiệp đang dần gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp thay vì tự mình thực hiện những hoạt dộng này. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp Logistics là một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang ngày càng mở rộng sau khi nước ta gia nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính lớn như APL, UPS… . Trước khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh và tham gia vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi cam kết mở cửa hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 5-7 năm sau khi gia nhập WTO được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được phép hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 3 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề án môn học với đề tài “Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng kinh doanh Logistics của các công ty Việt Nam hiện nay (với tư cách là 3PL) đồng thời với việc đánh giá việc thực hiện vai trò của Logistics đối với kinh tế quốc gia trước xu thế chung của thế giới. Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL đến năm 2015 cũng như đề xuất giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại giúp cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam cạnh tranh và phát triển trong môi trường WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về chủ thể: Các doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam. Về thời gian: Tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO từ 2007 đến 2012, từ đó đưa ra định hướng phát triển đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh,… Nguồn dữ liệu được thu thập từ: Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển - Đại học Kinh tế quốc dân, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam,… và từ mạng Internet. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 4 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E 5. Kết cấu Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án được trình bày trong ba chương sau: Chương 1: Đặc trưng phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam đến năm 2015 Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 5 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập vừa qua tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã được các thầy cô tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiên thức cần thiết để có thể hoàn thành đề án môn học này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế cũng như quý thầy cô của trường. Đây là cơ sở vững chắc nhất để em hoàn thành đề án này. Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Thường Lạng đã hướng dẫn nhiệt tình và bổ sung cho em những kiến thức còn khiếm khuyết để em hoàn thành đề án môn học này trong thời gian nhanh nhất và hiệu quả nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo thuộc Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với các kết quả nghiên cứu về Logistics trong thời gian vừa qua của Viện để em bổ sung thêm kiến thức và những số liệu cần thiết trong quá trình thực hiện đề án. Vì thời gian thực hiện tương đối ngắn và vốn kiến thức của em còn hạn chế nên đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em mong nhận được những nhận xét của các thầy cô để đề án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2012 Sinh viên thực hiện Trần Thị Hà May Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 6 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E CHƯƠNG 1 ĐẶC TRƯNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 3PL 1.1.Đặc trưng phát triển 1.1.1.Quá trình phát triển loại hình doanh nghiệp 3PL “Logistics bên thứ ba” (3PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng hóa tới địa điểm quy định… Do đó, 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào chuỗi cung ứng của khách hàng. Sử dụng phương thức này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Đây được coi là một liên minh chặt chẽ giữa các công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng hợp tác dài hạn. Các 3PL bắt đầu xuất hiện từ khoảng những năm 70, 80 của thế kỷ XX khi mà các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy sự thiếu hiệu quả trong hoạt động của mình do sự giới hạn của nguồn lực và chuyển dần sang thuê ngoài các hoạt động Logistics nhằm phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vào thời điểm này, các doanh nghiệp không chỉ cần ở nhà cung cấp Logistics những dịch vụ giao nhận vận tải riêng lẻ nữa mà họ yêu cầu người cung ứng dịch vụ cung cấp cho họ dịch vụ tích hợp trọn gói toàn bộ các dịch vụ truyền thống trước đây dưới hình thức hợp đồng hợp tác liên tục và dài hạn. Cùng với đó là sự phát triển của các công ty Logistics thuê ngoài: họ đã mở rộng hoạt động của mình về khu vực địa lý, hàng Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 7 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E hóa, phương thức vận chuyển, tích hợp các dịch vụ kho bãi và vận chuyển mà họ hiện có; và như vậy, họ đã trở thành những người cung ứng dịch vụ Logistics với tư cách và chức năng của một 3PL điển hình. Như vậy, sự hình thành của các 3PL là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu từ nhiên của quá trình phát triển và đã trở thành một xu hướng chung nổi trội của ngành Logistics trên toàn thế giới. 1.1.2.Các đặc trưng cơ bản Thứ nhất, sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Sự phát triển của một ngành kinh tế không thể tách khỏi sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Đối với sự phát triển của các 3PL, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế mới mở cửa như nước ta hiện nay, sự can thiệp của nhà nước là không thể tránh khỏi. Nhà nước sẽ làm nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ và bảo hộ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên thị trường. Thứ hai, sự tin tưởng trong hợp tác giữa các bên. Các hợp đồng 3PL được xây dựng dựa trên sự liên kết giữa các bên tham gia. Theo đúng như định nghĩa của nó, 3PL nhấn mạnh đến mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa khách hàng và người cung ứng chứ không chỉ là mối quan hệ chộp giật, theo mùa vụ như trước đây. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 8 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa hoạt động thuê ngoài Logistics truyền thống và hiện đại Thuê ngoài truyền thống Thuê ngoài hiện đại -Không được thiết kế -Thường riêng lẻ: hoặc vận tải hoặc kho bãi -Chủ hàng muốn giảm chi phí vận chuyển thông qua hợp đồng -Hợp đồng thường chỉ kéo dài 1-2 năm -Đòi hỏi chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể -Tốn ít thời gian đàm phán -Thỏa thuận đơn giản, tương ứng là chi phí thấp -Được thiết kế theo yêu cầu -Thường trọn gói: kết nối giữa vận tải, kho bãi, quản lý tồn kho, hệ thống -Chủ hàng muốn giảm tổng chi phí trong khi vẫn được cung cấp dịch vụ tốt và linh hoạt -Hợp đồng dài hạn, đòi hỏi sự tham dự của lãnh đạo cao cấp trong đàm phán -Đòi hỏi kỹ năng phân tích và kiến thức rộng về Logistics -Tốn nhiều thời gian đàm phán hợp đồng -Thỏa thuận phức tạp dẫn đến chi phí chuyển đổi cao Nguồn: Tổng hợp Thứ ba, bắt nguồn từ các công ty giao nhận vận tải truyền thống. Quá trình phát triển của Logistics đã làm thay đổi bản chất và đa dạng hóa chức năng của vận tải giao nhận truyền thống. Các nhà vận tải trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động của mình, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các dịch vụ mà họ cung cấp. Có thể nói, các 3PL xuất hiện là một quá trình tiến hóa từ các nhà vận tải, giao nhận, nhà cung cấp kho bãi truyền thống, đồng thời cả từ những công ty tư vấn, cung cấp giải pháp công nghệ nữa. Ta có thể thấy xu hướng này qua các ví dụ sau: Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 9 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E +Hầu hết các hãng tàu lớn đều mở thêm các mảng dịch vụ Logistics (3PL) như Maersk Line thành lập Maerk Logistics, APL Line-NOL mở APL Logistics, MOL mở MOL Logistics… +Hầu hết các nhà giao nhận lớn cũng như vậy: Kuehne-Nagel, DHL mở thêm bộ phận contract Logistics… +Phần lớn các hãng vận tải đường bộ lớn cũng mở rộng hoạt động Logistics của mình như Ryder, YRC Logistics… 1.2.Nội dung phát triển 1.2.1.Các xu hướng phát triển Một là, đảm bảo an ninh trong vận tải container, vận tải hàng không. Đây là một trong những vấn đề quan trọng trong nhiều năm tới đối với sự phát triển của ngành giao nhận vận tải nói riêng và Logistics nói chung. Các công ty 3PL hàng đầu thế giới như DHL, FedEX, UPS… đã có kinh nghiệm lâu năm trong thực hiện các công việc của mình một cách an toàn và hiệu quả. Nhờ đó, họ đã xây dựng được lòng tin nơi khách hàng và nắm giữ thị phần lớn trong thị trường 3PL toàn cầu. Có thể nói, các vấn đề về an ninh sẽ vẫn luôn là những vấn đề quan trọng không thể thiếu khi các khách hàng đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho mình. Điều đó cũng có nghĩa là các doanh nghiệp 3PL phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng về những vấn đề này, và nó sẽ là xu hướng chủ đạo của phát triển loại hình dịch vụ 3PL hiện nay. Hai là, minh bạch hóa quá trình hoạt động và tình hình tài chính của các 3PL. Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhằm đạt được sự tin tưởng của khách hàng trong quá trình tìm hiểu cũng như thực hiện hợp đồng 3PL với nhà cung ứng. Mặc dù, thực tế hiện nay thì các công ty thường cung cấp những dữ liệu không đủ trung thực cho khách hàng, nhà đầu tư cũng như các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, cũng có một số nhà cung cấp dịch vụ 3PL đã và đang đưa ra các biện pháp giúp Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 10 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E các hoạt động giám sát trở nên mở rộng hơn, cung cấp thông tin chính xác hơn, đặc biệt là đối với các công ty vừa và nhỏ. Việc minh bạch hóa thông tin sẽ tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn, tạo tiền đề cho sự phát triển của từng doanh nghiệp 3PL cũng như của cả ngành Logistics nói chung. Ba là, cải thiện khả năng quản lý chuỗi cung ứng của các 3PL. Yêu cầu của khách hàng về dịch vụ được cung cấp ngày càng cao buộc nhà cung ứng phải nâng cấp các dịch vụ của công ty mình. Điều này được thực hiện không chỉ qua việc nâng cấp các dịch vụ đơn lẻ nằm trong chuỗi mà còn được triển khai một cách hiệu quả hơn thông qua sự cải thiện khả năng quản lý chuỗi cung ứng mà doanh nghiệp thực hiện. Cải thiện khả năng quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp các 3PL đáp ứng được yêu cầu của khách hàng một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn và sử dụng nguồn lực một cách tối ưu nhất. Bốn là, xu hướng sáp nhập của các công ty 3PL. Hiện nay, nhiều công ty 3PL có tầm ảnh hưởng quốc tế đang tìm cách mở rộng thị trường của họ thông qua việc thâm nhập vào những thị trường nội địa ở các quốc gia, vùng lãnh thổ (thường là các quốc gia đang phát triển) khác nhau. Để nhanh chóng giành được thị phần ở những thị trường mới này, các 3PL quốc tế thường lựa chọn biện pháp sáp nhập hoặc mua lại những công ty Logistics bản địa nhằm khai thác lợi thế về văn hóa, tính địa phương… của các công ty này và thực hiện thành công chiến lược mở rộng của mình. Trong khi đó, các công ty Logistics bản địa lại đang ở trong tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và mong muốn tận dụng thị trường quốc tế vốn có của doanh nghiệp 3PL quốc tế. Như vậy, sự sáp nhập của các 3PL quốc tế và bản địa đã trở thành một xu thế chung đang xuất hiện ở nhiều nước và sẽ tiếp tục phát triển thành công ở các nước đang phát triển. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 11 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E 1.2.2.Nâng cấp cơ sở hạ tầng Logistics Cơ sở hạ tầng Logistics là yếu tố quan trọng trong phát triển ngành Logistics nói chung và loại hình 3PL nói riêng. Nhìn chung, các chính phủ đều hướng tới cải thiện hệ thống giao thông vận tải, hệ thống kho bãi, … nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác cơ sở hạ tầng một cách tối ưu và phát triển nhanh chóng. 1.2.3.Cải thiện hệ thống thông tin Logistics Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các dịch vụ được cung cấp và liên kết chặt chẽ với nhau, điều đó có nghĩa là phải có một hệ thống công nghệ thông tin đủ khả năng kết nối các quy trình của chuỗi Logistics và giúp doanh nghiệp vận hành, kiểm soát các hoạt động được thực hiện. Hệ thống thông tin Logistics bao gồm: +Thông tin nội bộ từng tổ chức thuộc hệ thống Logistics: doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng, người mua hàng… +Thông tin trong từng bộ phận chức năng của mỗi doanh nghiệp: Logistics, kỹ thuật, kế toán, marketing, sản xuất… +Thông tin trong từng khâu của dây chuyền cung ứng dịch vụ khách hàng, vận tải, kinh doanh… Những thành tựu đạt được từ cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ và đem lại hiệu quả cao đối với hệ thống Logistics. Giao dịch thương mại điện tử được sử dụng phổ cập ở hầu hết các quốc gia đặc biệt trong ngành Logistics đem lại giá trị gia tăng cao hơn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Sự giao thương trao đổi hàng hóa cũng như nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất, tiêu dùng ngày càng sôi động, không chịu ảnh hưởng bởi vị trí địa lý. Sự phát triển của ICT đã giúp doanh nghiệp 3PL có thể tích hợp, xử lý, trao đổi và quản lý hiệu quả dòng thông tin trong quá trình vận chuyển hàng hóa cũng như lưu hành và Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 12 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E quản lý các chứng từ có liên quan một cách dễ dàng và thuận lợi. ICT đã trở thành nhân tố trụ cột và là khâu không thể thiếu đối với hoạt động của dây chuyền cung ứng, gia công, sản xuất và phân phối trên phạm vi toàn cầu. Như vậy, ICT được xem là nhân tố quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động của hệ thống Logistics. Tuy nhiên, trình độ ICT trong logistics ở Việt Nam so với thế giới thì còn kém hơn nhiều. Mặc dù ở Việt Nam, các doanh nghiệp 3PL đã có nhiều ý thức trong việc áp dụng ICT nhưng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng thường xuyên những công cụ này. 1.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực chất lượng cao đang dần trở thành một trong những yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 3PL. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, dịch vụ cung ứng cho khách hàng càng được đánh giá cao, sức cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng tăng… Những điều này tạo nên một lợi thế mới cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển trên thị trường vốn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung, các doanh nghiệp đều hướng tới tăng chất lượng nhân viên tuyển đầu vào và cung cấp thêm những khóa đào tạo ngắn hạn cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhằm cải thiện từng bước chất lượng nguồn nhân lực của mình. 1.3.Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở một số nước trong khu vực và bài học đối với Việt Nam 1.3.1.Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực a)Kinh nghiệm của Trung Quốc *Một là, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động Logistics: mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế so với sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển Logistics nói riêng, tuy nhiên, hệ thống này đã được cải tiến và nâng cấp Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 13 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E thường xuyên. Điều này có được là do Chính phủ Trung Quốc đã đưa chương trình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vào Kế hoạc phát triển 5 năm lần thứ 11 (2006- 2010). Kế hoạch này vạch ra chiến lược xây dựng và phát triển đường sắt, đường cao tốc và cơ sở hạ tầng khác. Cơ sở hạ tầng Logistics ở Trung Quốc không chỉ được đầu tư từ nguồn vốn của chính phủ mà còn được tài trợ từ các công ty có năng lực trong ngành Logistics. Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics trong nước và nước ngoài đã nhận ra rằng cơ sở hạ tầng yếu kém của Trung Quốc là một trong những cơ hội lớn và đã đầu tư vào lĩnh vực này với những dự án lớn mang lại khoản lợi nhuận khổng lồ. *Hai là, sự tham gia ngày càng nhiều của các công ty cung ứng dịch vụ Logistics vào thị trường Trung Quốc: Thị trường Logistics Trung Quốc hiện nay có giá trị cao nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Trong một báo cáo của Trung Quốc, giá trị thị trường Logistics Trung Quốc vào khoảng 470 tỷ USD năm 2007, trong đó thị trường cung cấp dịch vụ 3PL chỉ chiếm 5%. Hơn thế nữa, tốc độ tăng trưởng thị trường Logistics được dự đoán khoảng 18-20% hằng năm. Vì thế, không có gì ngạc nhiên khi có rất nhiều công ty tham gia vào thị trường này. Theo thống kê, hiện nay ở Trung Quốc có khoảng 18.000 công ty cung cấp dịch vụ Logistics ở mọi quy mô. Các công ty này đã cùng với Chính phủ đầu tư vào cơ sở hạ tầng Logistics để đáp ứng nhu cầu phát triển. Trung Quốc là một nước phát triển liên tục trong hơn một thập kỷ, sự bùng nôt về thương mại điện tử và việc gia nhập WTO năm 2001 là các yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Logistics và phân phối của Trung Quốc. Gia nhập W
Luận văn liên quan