Đề tài Phát triển dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại Việt Nam

Những vấn đề chung về thanh toán qua ngân hàng - Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến hành bằng các trích chuy ển từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các bên thanh toán thông qua ngân hàng. - Ngân hàng lúc này là người cung ứng dịch vụ. - Ưu diễm của thanh toán qua ngân hàng có thể thấy rõ ở các đặc điểm sau: + Trong thanh toán qua ngân hàng, sự vận động của tiền tệ độc lập hoàn toàn với sự vận động của hàng hóa cà về không gian và thời gian. + Trong thanh toán qua ngân hàng, tiền chỉ xuất hiện dưới hình thức kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên chứng từ, sổ kế toán, giúp thuận tiện trong thanh toán tiền mua bán hàng hóa dịch vụ, giảm bớt áp lực về tiền mặt cả cho người bán, người mua và chính bản than các ngân hàng. - Ưu điểm của thanh toán qua ngân hàng là dễ dàng nhận thấy, tuy nhiên, việc thanh toán qua ngân hàng cũng có những rủi ro riêng của nó tùy từng hình thức. Có nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng, mỗi hình thức lại có những uy điểm và những hạn chế riêng.

pdf32 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2109 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GVHD: PGS.TS: TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 – Nhóm 8 Phạm Công Doanh Nguyễn Thị Thùy Dương VõThị Thùy Nguyễn Ngọc Hàn Tháng 2 năm 2014 MỤC LỤC 1. ỦY NHIỆM THU ................................................................................................................................ 1 1.1 Khái niệm ...................................................................................................................................... 1 1.2 Quy trình thực hiện ........................................................................................................................ 2 1.3 Hạn chế của ủy nhiệm thu ............................................................................................................. 2 2. ỦY NHIỆM CHI ................................................................................................................................. 3 2.1 Khái niệm: ..................................................................................................................................... 3 2.2 Quy trình thực hiện: ....................................................................................................................... 3 3. Thanh toán Sec .................................................................................................................................... 5 3.1 Khái niệm ...................................................................................................................................... 5 3.2 Điều kiện phát hành sec ................................................................................................................. 6 3.3 Quy trình thanh toán sec ................................................................................................................ 6 4. Thanh toán bằng thẻ ............................................................................................................................ 7 4.1 Nhận dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro......................................................................................... 7 4.2 Những vấn đề đang đối mặt của các Ngân hàng Việt Nam .............................................................. 9 4.3 Giải pháp, kiến nghị ..................................................................................................................... 10 5. Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) ................................................................................................... 11 5.1 Khái niệm: ................................................................................................................................... 11 5.2 Lợi ích của ngân hàng điện tử: ..................................................................................................... 11 5.3 Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng ........................................................................................ 11 5.4 Thuận lợi và khó khăn khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các Ngân hàng ....................... 14 5.5 Nhận diện rủi ro trong hoạt động Ngân hàng điện tử: ................................................................... 16 5.6 Thực trạng rủi ro hoạt động ngân hàng điện tử ở các ngân hàng Việt Nam .................................... 20 5.7 Hạn chế rủi ro cho khách hàng trong hoạt động ngân hàng điện tử ở các ngân hàng Việt Nam ...... 24 5.8 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................................. 25 6. Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng ................................................................................ 28 6.1 Thanh toán liên hàng nội bộ: ....................................................................................................... 28 6.2 Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng: ......................................................................................... 28 6.3 Thanh toán qua tài khoản ti ền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. ....................................................... 30 6.4 Thanh tóan theo phương thức Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ. ............................................................... 30 GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 1 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Những vấn đề chung về thanh toán qua ngân hàng - Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến hành bằng các trích chuyển từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các bên thanh toán thông qua ngân hàng. - Ngân hàng lúc này là người cung ứng dịch vụ. - Ưu diễm của thanh toán qua ngân hàng có thể thấy rõ ở các đặc điểm sau: + Trong thanh toán qua ngân hàng, sự vận động của tiền tệ độc lập hoàn toàn với sự vận động của hàng hóa cà về không gian và thời gian. + Trong thanh toán qua ngân hàng, tiền chỉ xuất hiện dưới hình thức kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên chứng từ, sổ kế toán, giúp thuận tiện trong thanh toán tiền mua bán hàng hóa dịch vụ, giảm bớt áp lực về tiền mặt cả cho người bán, người mua và chính bản than các ngân hàng. - Ưu điểm của thanh toán qua ngân hàng là dễ dàng nhận thấy, tuy nhiên, việc thanh toán qua ngân hàng cũng có những rủi ro riêng của nó tùy từng hình thức. Có nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng, mỗi hình thức lại có những uy điểm và những hạn chế riêng. 1. ỦY NHIỆM THU 1.1 Khái niệm Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. Thực chất của nhờ thu hay uỷ nhiệm thu là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 2 1.2 Quy trình thực hiện Sau khi người bán thực hiện việc cung ứng dịch vụ hàng hóa cho người mua thì người bán lập ủy nhiệm thu cùng toàn bộ chứng từ giao hàng nộp cho ngân hàng phục vụ mình. Đồng thời nộp vào ngân hàng người trả tiền. cùng lúc đó, người mua hàng thông báo cho ngân hàng phục vụ mình về việc chi trả tiền hàng. Ngân hàng phục vụ người bán sau khi nhận được bộ chứng từ gửi đến thì sẽ ghi vào sổ theo dõi ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ người mua. Ngân hàng phục vụ người mua kiểm tra bộ chứng từ nhận được. nếu bộ chứng từ hợp lệ và tài khoản của người mua đủ số tư thanh toán thì sẽ trích tài khoản khách hàng thực hiện việc chi trả. Sau khi ngân hàng phục vụ người mua thanh toán tiền thì ngân hàng phục vụ người bán sẽ nhận được báo có và ghi vào tài khoản người bán 1.3 Hạn chế của ủy nhiệm thu Hiện nay, về lý thuyết thì các ngân hàng có cung cấp dịch vụ ủy nhiệm thu. Tuy nhiên, việc tự động lập nhờ thu hay ủy nhiệm thu này có thể dẫn tới người bán lập nhờ thu hay uỷ nhiệm thu để thu khống, thu thừa tiền của người mua, do đó nhờ thu hay UNT chỉ được sử dụng để thanh toán những hàng hoá, dịch vụ có dụng cụ ghi đo chính xác như điện, điện thoại, nước… Việc thanh toán bằng ủy nhiệm có thể tốn thời gian do việc kiểm tra và gửi bọ chứng từ qua lại giữa các ngân hàng. Người bán hàng không thể chắc chắn về việc người mua hàng có đủ khả năng ch tra tiền hàng hóa và dịch vụ hay không. Thời hạn thực hiện nhờ thu hay uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 3 2. ỦY NHIỆM CHI 2.1 Khái niệm: Lệnh chi hay UNC là lệnh của chủ tài khoản uỷ nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Như vậy, Lệnh chi hay UNC được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Lệnh chi có thể được sử dụng để thanh toán, chuyển tiền giữa hai khách hàng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau. Trường hợp dùng Lệnh chi hay UNC để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì khi thực hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. 2.2 Quy trình thực hiện: (1): Bên bán giao hàng cho bên mua (2): bên mua không thanh toán bằng tiền mặt mà sẽ lập ủy nhiệm chi ( lệnh chuyển tiền) gửi đến ngân hàng mà bên mua có tài khoản, yêu cầu trích tài khoản của mình để thực hiện chi trả. (3): Ngân hàng nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra thông tin: chữ ký, con dấu, số dư trên tài khoản khách hàng. Nếu tài khoản khách hàng còn đủ số dư thì sẽ tiến hành thực hiện lệnh chuyển tiền. + Trường hợp người mua và người bán có tài khoản tại cùng một ngân hàng thì việc chuyền tiền sẽ được thực hiện tương đối nhanh chóng. + Trường hợp người mua và người bán có tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau thì việc thanh toán sẽ tốn thời gian hơn so với cùng một ngân hàng. + Thông tin chuyển tiền sẽ được lưu lại trên sao kê tài khoản. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 4 (4) sau khi ngân hàng bên người bán chyển tiền thì ngân hàng bên người mua sẽ thông báo có tiền về cho người mua. - Ngày nay, để phục vụ khách hàng được tốt hơn, các ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng fax để chuyển ủy nhiệm chi cho ngân hàng trước sau đó đem bản chính đến bổ sung sau. 2.3 Những rủi ro khi sử dụng ủy nhiệm chi và cách phòng tránh - Rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng khi sử dụng fax để giao dịch ủy nhiệm chi có thề dễ dàng nhận thấy là việc giả mạo chữ ký và con dấu. vì sử dụng bản fax để thực hiện lệnh thanh toán trước khi có bản chính nên việc kiểm tra con dấu và chữ ký không hoàn toàn chính xác. + Để giảm bớt rủi ro này thì ngân hàng yêu cầu khách hàng mỗi khi fax ủy nhiệm chi cho ngân hàng phải gọi điện để thông báo cho ngân hàng trước. + Trong yêu cầu sử dụng giao dịch fax thì đồng thời cũng ghi tên một hoặc 2 nhân viên thực hiện lệnh fax. + Trên ủy nhiệm chi sẽ ghi tên của người fax lệnh và thời gian fax ( ghi bằng bút chì và đến khi bổ sung lệnh chính thì nhân viên ngân hàng sau khi đối chiếu sẽ tẩy dấu bút chì đi) - Rủi ro khi khách hàng cố tình dùng lệnh chuyển tiền thật nhưng cố tình rút tiền không chi trả cho khách hàng. Để tránh những rắc rối xảy ra cho ngân hàng, khi nhậc được ủy nhiệm chi, nhân viên ngân hàng sẽ phong tỏa tạm thời tài khoản của khách hàng tương ứng với số tiền trên lệnh chuyển, tránh trường hợp có những khiếu nại từ đối tác của khách hàng. Rủi ro đạo đức xảy ra khi nhân viên ngân hàng cố tình điều chỉnh ủy nhiệm chi của khách hàng. Trong một số trường hợp, khi khách hàng đi vay, nhân viên tín dụng yêu cầu khách hàng ký khống một giấy tờ trong đó có ủy nhiệm chi để thanh toán khi tiến hành giải ngân. Lợi dụng những đặc điểm này mà nhân viên ngân hàng đã ghi khống số tiền cũng như tài khoản người nhận để chiếm đoạt tiền của khách hàng. + Để phòng tránh vấn đề này thì các ngân hàng kiên quyết kiểm tra kiểm soát hoạt động của nhân viên tín dụng. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 5 + Tất cả các ủy nhiệm chi đều phải thông qua kiểm soát viên trước khi thanh toán. Tình huống thực tế. Công ty dệt Sài Gòn có mở tài khoản tại ngân hàng A. Vào ngày 25/12/2013, cty dệt Sài Gòn mua hàng từ nhà cung cấp B, trị giá lô hàng là 250 triệu đồng. Bên B đã giao hàng cho bên cty dệt Sài Gòn nhưng chưa thu tiền. Lúc này, cty dệt Sài Gòn viết một ủy nhiệm chi (lệnh chuyển tiền) cho bên B tại ngân hàng A, và trong tài khoản của cty dệt Sài Gòn tại ngân hàng A vẫn đủ số dư thanh toán. Tại ngân hàng A, nhân viên ngân hàng thu ủy nhiệm chi và đóng dấu trả liên 2 cho cty dệt Sài Gòn để xác nhận có nhận ủy nhiệm chi và tài khoản khách hàng vẫn đủ số dư để thực hiện chi trả, tuy nhiên nhân viên ngân hàng vẫn chưa hạch toán. Sau đó,vì cty dệt Sài Gòn cần dùng tiền để thanh toán một khoản đơn hàng khác nên đã đến 1 chi nhánh khác của ngân hàng A để rút bớt tiền trong tài khoản nên ủy nhiệm chi ban đầu không thực hiện được. Kết quả là nhà cung cấp B đã đền khiếu nại với ngân hàng A về ủy nhiệm chi mà cty dệt Sài Gòn đã ký với họ. Trong trường hợp này, nhân viên ngân hàng đã gọi điện thông báo cho công ty dệt Sài Gòn về khiếu nại của khách hàng. Có thể công ty dệt Sài Gòn không cố ý lừa gạt công ty khách hàng của mình, nhưng việc chậm trả này đã gây ảnh hưởng đến hoạt đông của công ty khách hàng của mình và có thể làm mất uy tín cho những lần hợp tác sau. 3. Thanh toán Sec 3.1 Khái niệm Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập do mẫu của ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên sec hoặc người cầm sec. Sec có thể là sec thanh toán bằng tiền mặt hoặc sec chuyển khoản Căn cứ vào tính chuyển nhượng mà người ta chia thành sec ký danh và sec vô danh. Tuy nhiên hiện để đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng, các GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 6 ngân hàng chỉ áp dụng hình thức sec ký danh. Trên tờ sec này có ghi rõ tên người thụ hưởng. Căn cứ vào tính chất sử dụng, ta có sec chuyển khoản và sec tiền mặt. về tính chất, sec chuyển khoản tương đối giống ủy nhiệm chi (lệnh chuyển tiền) nên các ngân hàng cũng chỉ phổ biến hình thức sec tiền mặt. 3.2 Điều kiện phát hành sec Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng sec, khách hàng liên hệ với ngân hàng mà mình có tài khoản thanh toán để làm đơn yêu cầu phát hành sec. Sec ngân hàng cung cấp cho khách hàng là sec trắng và được ngân hàng, khách hàng quản lý chặt chẽ về số lượng sec đã sử dụng cũng như số sec bị hỏng. 3.3 Quy trình thanh toán sec Khách hàng của ngân hàng sau khi mua hàng hóa và dịch vụ từ khách hàng sẽ viết sec để chi trả tiền mua hàng hóa thay vì dùng tiền mặt. Người bán hàng sẽ đến ngân hàng phát hành tờ sec đó để nhận tiền mặt hoặc chuyển tiền vào tài khoản của mình. Thời hạn thanh toán sec là 30 ngày kể từ ngày khách hàng ký phát tờ sec. Căn cứ vào tính hợp lệ của tờ sec mà khách hàng cung cấp, ngân hàng có quyền thanh toán hoặc từ chối thanh toán. 3.4 Những hạn chế và rủi ro khi thanh toán bằng sec. - Hạn chế dễ dàng nhận thấy khiến cho thanh toán bằng sec chưa phổ biến: + Điều tiên có thể kể đến là chi phí cho việc sử dụng sec còn tương đối cao so với các hình thức thanh toán khác. Khách hàng muốn sử dụng sec phải đăng kí và chịu sự quản lý chặt chẽ + Sec thanh toán chỉ cung cấp cho người bán một lần, nếu xảy ra tình trạng thất lạc hoặc mất mát sẽ nâng cao rủi ro cho tài khoản khách hàng. - Hạn chế khác là việc chi trả bằng sec chỉ được thực hiện bởi ngân hàng phát hành sec, nếu ngân hàng phát hành sec không có hệ thống mạng lưới chi nhánh rông rãi thì cũng là một trở ngại. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 7 - Rủi ro dễ dàng nhận thấy nhất khi thanh toán bằng sec là vì ngày thanh toán có thể không phải là ngày ký phát hành sec nên khi đem tờ sec đến ngân hàng thanh toán có thể số dư trong tài khoản không đủ để thanh toán. - Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ thông báo cho đơn vị ký phát sec để bên ký phát làm việc với khách hàng của họ.để thỏa thuận về việc chi trả. - Rủi ro còn xảy ra đối với những tờ sec do khách hàng ghi sai thông tin hoặc sai ngày được ngườii khác sử dụng lại, do một số chi nhánh ngân hàng tương đối dễ dãi trong thanh toán nên gây ra những rủi ro không nhỏ. 4. Thanh toán bằng thẻ Hoạt động thanh toán thẻ đang phát triển ngày càng mạnh ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, nhờ sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động Ngân hàng và sự chuyển hướng tập trung của các Ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ. Công nghệ thông tin kích thích mạnh mẽ quá trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và là yếu tố tiên quyết tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó mang lại những lợi ích lớn cho ngân hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình Phát hành và thanh toán thẻ khiến các Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình thanh toán thẻ, bởi khách hàng sử dụng thẻ, cũng như các bên có lợi ích liên quan còn nhiều lo ngại về vấn đề này. 4.1 Nhận dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro Có nhiều cách nhận diện cũng như phân loại rủi ro khác nhau, tuỳ thuộc vào tiêu chí lựa chọn. Tuy nhiên, có thể khái quát và tiếp cận dưới hai góc độ: (i), Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ. Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. - Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau trong suốt quá trình Phát hành thẻ: lựa chọn khách hàng, in dập, cá thể hoá thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và quản lý tài khoản thẻ trong quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này, bao gồm: Giả mạo thông tin Phát hành thẻ (fraudulent application): Khách hàng cung cấp thông tin GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 8 không trung thực về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập... để được cấp thẻ và sử dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của ngân hàng (thường xảy ra đối với thẻ tín dụng); Rủi ro tín dụng (credit risk): Chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán cho khoản tín dụng đã chi tiêu từ thẻ Ngân hàng; Thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi thẻ đến khách hàng (Mail Intercept) và thất thoát dữ liệu trong quá trình cá thể hoá thẻ. - Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ Hoạt động Thanh toán thẻ cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro, trong đó có sự tham gia của Ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và các thiết bị đầu cuối (ATM, POS...). Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động thanh toán thẻ bao gồm: + Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) giả mạo (Fraudulen Merchant) + ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng vào mục đích bất hợp pháp hoặc thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả; + Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thông qua thư, điện thoại, Internet: Thay đổi số tiền trên hóa đơn, đánh cắp tiền trong tài khoản + Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multiple imprint) + Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao (High Risk Merchant): Hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt; + ĐVCNT gian lận: Thực hiện giao dịch không đúng loại hình giao dịch đã đăng ký, sửa đổi số tiền giao dịch, không xin chuẩn chi theo thoả thuận qui định; + Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (fraudulent use of account): Sử dụng trong môi trường thanh toán không phải xuất trình thẻ (thanh toán qua thư/điện thoại hoặc thương mại điện tử); + Chủ thẻ để lộ số PIN + Thẻ bị mất/mất trộm (lost/stolen card) + Thẻ giả (counterfeit): thẻ thật đã bị thay đổi thông tin, thẻ chỉ giả mạo thông tin trên dải băng từ hoặc thẻ bị sao chép làm giả hoàn toàn. + Dữ liệu băng từ (skimming) hoặc dữ liệu trên đường truyền (tapping) bị đánh cắp. - Rủi ro trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 9 + Theo số liệu thống kê gần đây của Tổ chức Visa - khu vực, rủi ro đối với hoạt động thanh toán thẻ trong khu vực như sau: + Gần 50% là