Đề tài Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh - Chi nhánh Hà Nội

Quá trình gia nhập WTO đã tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngày càng diễn ra gay gắt và quy ết liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm vị thế nhất định so với các doanh nghiệp Việt Nam về nguồn lực tài chính, về khoa học công nghệ và về công tác quản lý . Bên cạnh đó là những khó khăn nhất định, các doanh nghiệp muốn xâm nhập sâu, rộng vào thị trường Việt Nam buộc phải hiểu kỹ hơn về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, về văn hoá xã hội để thấy được thị hiếu của người Việt. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị công nghiệp thì việc nghiên cứu thị trường Việt Nam là rất quan trọng để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Có m ột chiến lược hợp lý là điều mà các doanh nghiệp luôn luôn mong đợi. Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh – Chi nhánh Hà Nội là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập vào tháng 09/2006. Đây là nhà phân phối được uỷ quyền tại Việt Nam của hai tập đoàn sản xuất hàng đầu Nhật Bản là YASKAWA ELECTRIC chuyên về biến tần(inverter), bộ điều khiển AC servo và TDK-LAMBDA chuyên về bộ nguồn switching power supply, bộ lọc nhiễu(Noise Filter) Được thành lập muộn hơn so hai chi nhánh là chi nhánh TP Hồ Chí Minh và chi nhánh Đồng Nai nhưng đây là một đơn vị hạch toán độc lập.Trong 2 năm hoạt động tại thị trường Miền Bắc doanh số của chi nhánh liên tục tăng và đạt chỉ tiêu kế hoạch: Trong năm 2006 doanh thu của chi nhánh là 120 nghìn USD, năm 2007 là 500 nghìn USD đạt 80% chỉ tiêu đề ra. Doanh thu của chi nhánh chiếm 20% doanh thu toàn công ty.

pdf75 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 2 LỜI MỞ ĐẦU Quá trình gia nhập WTO đã tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm vị thế nhất định so với các doanh nghiệp Việt Nam về nguồn lực tài chính, về khoa học công nghệ và về công tác quản lý…. Bên cạnh đó là những khó khăn nhất định, các doanh nghiệp muốn xâm nhập sâu, rộng vào thị trường Việt Nam buộc phải hiểu kỹ hơn về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, về văn hoá xã hội để thấy được thị hiếu của người Việt. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị công nghiệp thì việc nghiên cứu thị trường Việt Nam là rất quan trọng để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Có một chiến lược hợp lý là điều mà các doanh nghiệp luôn luôn mong đợi. Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh – Chi nhánh Hà Nội là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập vào tháng 09/2006. Đây là nhà phân phối được uỷ quyền tại Việt Nam của hai tập đoàn sản xuất hàng đầu Nhật Bản là YASKAWA ELECTRIC chuyên về biến tần(inverter), bộ điều khiển AC servo và TDK-LAMBDA chuyên về bộ nguồn switching power supply, bộ lọc nhiễu(Noise Filter)… Được thành lập muộn hơn so hai chi nhánh là chi nhánh TP Hồ Chí Minh và chi nhánh Đồng Nai nhưng đây là một đơn vị hạch toán độc lập.Trong 2 năm hoạt động tại thị trường Miền Bắc doanh số của chi nhánh liên tục tăng và đạt chỉ tiêu kế hoạch: Trong năm 2006 doanh thu của chi nhánh là 120 nghìn USD, năm 2007 là 500 nghìn USD đạt 80% chỉ tiêu đề ra. Doanh thu của chi nhánh chiếm 20% doanh thu toàn công ty. Hiện nay, thị phần mà chi nhánh có được tại Miền Bắc là 3%, đây là một con số Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 3 rất khả quan mà doanh nghiệp có được. Trong chiến lược của mình công ty đã xác định mục tiêu thị phần, thương hiệu, chất lượng dịch vụ tốt là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng , vấn đề thoả mãn nhu cầu của khách hàng được đặt nên hàng đầu. Đó là cách để giúp doanh nghiệp tiến đến gần khách hàng hơn nữa. Hiện nay, bên cạnh những thuận lợi mà chi nhánh có được thì chi nhánh cũng gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định: Mới xuất hiện tại thị trường Miền Bắc nên vấn đề tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là những khách hàng thân thiện là không dễ dàng bởi tạo dựng được lòng tin ở họ là rất khó; hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị bán dẫn và đo lường tại khu vực phía Bắc là gần 40 công ty và đang có chiều hướng tiếp tục gia tăng trong thời gian tới; ngoài ra với diễn biến khá phức tạp của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây khiến cho các nhà đầu tư trở nên dè dặt hơn khi quyết định rót vốn vào Việt Nam, nhiều dự án phải kéo dài thêm thời gian cũng là một bất lợi cho chi nhánh khi không thể đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm của mình trong hiện tại và trong tương lai. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của chi nhánh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy vấn đề tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm lớn nhất của công ty, cùng với nguồn tài liệu thu thập được trong thời gian qua là cơ sở để em chọn vấn đề “ Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội ” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các sơ đồ, bảng biểu và phụ lục, bài viết được chia thành 3 chương: Chương 1: Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh – chi nhánh Hà Nội. Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh – chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 4 Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh – chi nhánh Hà Nội. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và những điều kiện khác trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý kiến của các anh chị trong phòng kế hoạch của doanh nghiệp, các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hà trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thiện bài viết này! Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 5 CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BÁN DẪN VÀ ĐO LƯỜNG ĐIỀU BIẾN ĐỘ RỘNG XUNG PHÁT MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM: 1.1.1.Khái niệm: 1.1.1.1.Thị trường: Theo quan niệm Marketing thị trường là nơi diễn ra các cuộc trao đổi giữa người mua và người bán. Người mua là người có mong muốn, có khả năng mua và sẵn sàng mua một sản phẩm nào đó. Người bán là người có khả năng cung ứng và sẵn sàng cung ứng một sản phẩm nào đó.Như vậy, quy mô của thị trường là phụ thuộc vào cầu của người tiêu dùng. Khi cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm nào đó là cao ( cầu về lương thực thực phẩm, cầu về đồ dùng cá nhân…) thì quy mô của thị trường sẽ được mở rộng. Và ngược lại, quy mô thị trường sẽ bị thu hẹp khi những nhu cầu đó giảm đi đáng kể. 1.1.1.2. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Có rất nhiều quan điểm về đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Mỗi quan điểm đều đưa ra một cách nhìn nhận khác nhau về công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.Xét trên góc độ kinh tế thì đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều khâu khác nhau như dự báo sự phát triển của thị trường, nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa chủng loại và mẫu mã sản phẩm, xác lập các kênh phân phối đến người tiêu dùng…Sự phối hợp giữa các khâu này là hết sức nhịp nhàng. Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm không chỉ xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh mà nó còn giúp doanh nghiệp có được mục tiêu chính xác trong quá trình lập kế hoạch bán hàng cho giai đoạn sau. Để có thể đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm thì việc nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng là hết sức quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp biết được mình nên làm gì để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Như chúng ta đã biết chu kỳ sống của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn khác nhau: giai đoạn giới thiệu, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 6 thoái.Mức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt mức cao nhất trong giai đoạn chín muồi và bắt đầu sụt giảm lớn trong giai đoạn suy thoái. Khi đó buộc doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết định thải loại hàng để đưa ra sản phẩm mới hay giữ lại sản phẩm nhưng tập trung vào việc tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm đó. Ở thị trường mới, chu kỳ sống của sản phẩm đó sẽ được kéo dài hơn. 1.1.2. Đặc điểm của thị trường: Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở. Khi ra nhập WTO các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn bởi môi trường cạnh tranh trở nên bình đẳng hơn và lành mạnh hơn( cùng với những thuận lợi là khó khăn nhất định khi mà nền kinh tế phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài. Các tập đoàn, các tổ chức đa quốc gia sẽ tiến hành tìm kiếm và xâm nhập vào thị trường mới ). Đối với các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu linh kiện, thiết bị được sản xuất từ nước ngoài thì sẽ giảm được chi phí nhập khẩu với mức thuế suất đánh vào hàng hoá đó đã giảm đi đáng kể, cùng với đó là sự phá bỏ dần của các hạn ngạch nhập khẩu. Doanh nghiệp nước ngoài cũng thuận lợi hơn khi đầu tư vào thị trường Việt Nam bởi chính sách mở cửa đầu tư ngày càng hoàn thiện và thông thoáng hơn( khuyến khích đầu tư ). Chính điều đó đã gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam . Thị trường luôn luôn diễn biến đầy phức tạp, khó dự đoán nên khi quyết định đầu tư vào đâu các doanh nghiệp phải tìm hiểu thật kỹ yếu tố kinh tế, xã hội, nhu cầu của chính cư dân sống trong vùng đó. 1.1.3. Phân loại thị trường: 1.1.3.1. Phân theo địa lý: Tùy theo quy mô và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn vùng địa lý cho mình. Một doanh nghiệp có thể hoạt động trong một vùng địa lý nhỏ hẹp nào đó( tỉnh, thành phố), một khu vực rộng lớn hơn( Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam), một quốc gia( Việt Nam, Lào, Trung Quốc…) hay mở rộng mạng lưới sang nhiều quốc gia khác tùy theo quy mô, tuỳ theo tính chất sản phẩm mà mình có. Khi quyết định chọn đâu là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải hiểu thật rõ yếu tố chính trị- xã hội của khu vực đó( môi trường chính trị, Pháp luật có thuận lợi doanh nghiệp mới tránh được mức độ rủi ro lớn trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 7 kinh doanh ); doanh nghiệp cần phải hiểu thu nhập, nhu cầu, tâm lý… của khách hàng tại chính thị trường đó. Một yếu tố cũng vô cùng quan trọng để doanh nghiệp quyết định nên đầu tư vào đâu đó là địa hình. Ở những vùng có mạng lưới giao thông phát triển sẽ tập trung rất nhiều doanh nghiệp hoạt động ở đó, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Ngược lại, những vùng mà khó khăn cho công tác vận chuyển sẽ có ít các khu công nghiệp hơn, các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc nhiều bởi chi phí vận chuyển là khá lớn. Ví dụ: những hãng sản xuất ôtô như Toyota, Ford…thì khách hàng mà họ hướng tới đó là những người có thu nhập cao nên các đại lý của họ thường đặt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng... Còn đối với các hãng sản xuất hàng hoá thông thường như hãng chuyên sản xuất thức ăn cho gia súc như hãng Con Cò thì thị trường mà nó hướng tới là các vùng nông nghiệp, nơi mà có đến gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. 1.1.3.2. Phân theo yếu tố tâm lý: Yếu tố tâm lý là vô cùng quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác khách hàng mà mình hướng tới là ai?.Người mua được chia ra thành những nhóm khác nhau bởi họ thuộc những tầng lớp khác nhau, bởi lối sống, trào lưu và thị hiếu của họ khác nhau. Ta thấy, các tầng xã hội là khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị, uy tín xã hội cũng như một số khác biệt về trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử giao tiếp và thị hiếu…nên sản phẩm mà họ hướng tới có sự khác biệt. Độ tuổi cũng tạo ra sự nhìn nhận khác nhau với sản phẩm( điều này đặc biệt quan trọng đối với các sản phẩm thời trang ). Một ví dụ cho sự tác động của yếu tố tâm lý là thị trường xe máy, những người có thu nhập thấp và trung bình thường mua những dòng xe như Wave( wave S, wave RS…), Dream… bởi họ thích độ bền và tính tiết kiệm nhiên liệu của nó. Những người có thu nhập cao thường chọn dòng xe như Spacy, Vespa, SH, Air blade… bởi nó thể hiện đẳng cấp của họ. Những hãng thời trang thường rất chú trọng đến trào lưu, thị hiếu của người tiêu dùng. Thị hiếu được hiểu là: Một kiểu cách, một mô hình hay một mốt nào đó trong lối sống mà lôi cuốn được một số đông người theo nó trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Thị hiếu khiến cho cuộc sống của mỗi người trở nên phong phú Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 8 hơn, đa dạng hơn bởi chính sự khác biệt mà nó đem lại cho người tiêu dùng. Thị hiếu hiện nay thường có hai cấp mà các nhà sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm, khai thác và khuếch trương nó để thoả mãn các nhu cầu ngày càng trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn của xã hội: thị hiếu có chọn lọc và thị hiếu không chọn lọc. Đối với những người theo thị hiếu có chọn lọc thì họ đòi hỏi chất lượng của sản phẩm, mẫu mã, chủng loại hơn là giá cả mà nhà sản xuất đưa ra chào bán. Đối thị hiếu không chọn lọc mang tính chất đua đòi, a dua là chính. Thị hiếu này dễ khai thác thông qua quảng cáo rộng khắp.Đối với ngành thời trang, chu kỳ sống của sản phẩm thường ngắn bởi sự thay đổi liên tục của thị hiếu. 1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1.Môi trường vĩ mô: - Khái niệm: Như chúng ta đã biết môi trường vĩ mô là những nhân tố nằm ngoài ngành nhưng lại có sức ảnh hưởng lớn đến mức cầu của ngành đó và qua đó tác động đến lợi nhuận của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Những nhân tố này biến động không ngừng tạo ra những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của các nhân tố vĩ mô, các doanh nghiệp cần có công tác dự báo thật chính xác sự biến động của môi trường vĩ mô để có một chiến lược hợp lý cho chính mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 9 Các DN nội bộ Sản phẩm thay thế Nhà cung cấp Đối thủ tiềm ẩn Khách hàng Kinh tế Chính trị Xã hội Công nghệ Sơ đồ 1: Sơ đồ môi trường vĩ mô để phân tích: Nguồn:Giáo trình CLKD 1.2.1.1.Môi trường kinh tế chính trị: 1.2.1.1.1. Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô: 1.2.1.1.1.1. Thu nhập: Thu nhập sẽ quyết định rất nhiều đến địa vị kinh tế, địa vị xã hội,đến phong cách sinh hoạt, trào lưu, thị hiếu và đến lối sống của mỗi cá nhân. Mỗi người ngoài nhu cầu vật chất thì còn nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất là nhu cầu cơ bản mà mỗi cá nhân, cá nhân chỉ có thể sống và tồn tại khi được đáp ứng một mức nào đó của nhu cầu vật chất. Nhu cầu tinh thần sẽ được thể hiện rõ nét khi mà thu nhập của họ ngày càng cao( nhu cầu được đi du lịch nhiều hơn, được tiếp cận với dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục có chất lượng…).Khi thu nhập cao, con người ngày càng có nhu cầu sử dụng những loại hàng hoá xa xỉ phẩm nhiều hơn. Khách hàng không chỉ chú trọng đến số lượng sản phẩm mà còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm nhiều. Một sản phẩm có 3 cấp độ: Cấp độ ý tưởng( đó Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 10 là những lợi ích cơ bản mà sản phẩm đó mang lại cho khách hàng của mình ), cấp độ thực hiện ( đó là đặc tính kỹ thuật, là bao gói, chỉ tiêu chất lượng, nhãn hiệu,mẫu mã…), cấp độ bổ sung( các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, lắp đặt…).Để sản xuất ra những loại hàng hoá vừa bền, vừa đẹp, nhiều công dụng buộc các xí nghiệp phải đổi mới máy móc, thiết bị( đổi mới công nghệ sản xuất ), kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm hơn.Điều đó đã tạo điều kiện cho các công ty trong ngành sản xuất, cung ứng thiết bị công nghiệp phát triển. 1.2.1.1.1.2. Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất sẽ tác động khá lớn đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.Khi lãi suất tiền gửi mà cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng ít hơn( cắt giảm chi tiêu và gia tăng tiết kiệm ). Đối với những khách hàng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của mình thì sự thay đổi của lãi xuất là vô cùng quan trọng( thị trường nhà cửa, ô tô, trang thiết bị sản xuất…được bán theo phương thức trả chậm, trả góp ).Còn đối với doanh nghiệp khi mà lãi suất tiền vay cao doanh nghiệp sẽ dè dặt hơn khi vay tiền để mở rộng quy mô sản xuất( bởi nếu gặp phải rủi ro trong kinh doanh thì doanh nghiệp khó có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình ).Khi lãi suất tiền vay cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí về vốn, về mức đầu tư. Doanh nghiệp phải hết sức thật trọng khi đưa ra chiến lược kinh doanh của mình.Với mỗi mức vay khác nhau( vay 3 tháng, vay 6 tháng, 1 năm…)có một mức lãi suất tiền vay khác nhau. Trong thời gian qua mức lãi suất huy động từ 12% đã giảm xuống còn 11% kể từ ngày 02 -04 -2008., đây vẫn là một mức lãi suất rất cao. Trong tháng 04-2008, lãi suất cho vay qua đêm ở mức 5%-7%/năm, kỳ hạn 1 tuần là 7%- 7.5%/năm, tháng là 9%-10%/năm. Mức lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng là 10.13% với ngân hàng thương mại nhà nước và 11.78% với ngân hàng thương mại cổ phần.Lãi suất cho vay tại khối quốc doanh ngân hàng khoảng 14.6%, trung và dài hạn là khoảng 13.5%-16.2%. Mức lãi suất cho vay đã giảm đi đáng kể. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 11 1.2.1.1.1.3. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được hiểu là sự so sánh về giá trị giữa đồng tiền trong nước với đồng tiền của một quốc gia khác. Hàng hoá trong nước sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn nếu giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ là thấp hơn. Khi hàng hoá trong nước trở nên dẻ hơn một cách tương đối với hàng hoá nước ngoài thì người tiêu dùng sẽ có nhu cầu mua sắm hàng hoá trong nước hơn. Ngược lại, sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước sẽ sụt giảm khi mà giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ là gia tăng đáng kể. Đối với các doanh nghiệp mà chi phí sản xuất, doanh thu được tính bằng ngoại tệ ( tính bằng đồng USD, đồng JPY…) thì sự biến động không ngừng giữa USD/ VNĐ, JPY/ VNĐ…làm cho doanh nghiệp khó có thể xác định một cách chính xác được lợi nhuận mà mình có được trong năm là bao nhiêu. Trong thời gian qua, sự biến động khó lường của đồng USD theo chiều hướng xấu đã khiến nhiều doanh nghiệp ngưng mở rộng quy mô sản xuất, nhiều dự án phải kéo dài thêm thời gian bởi chi phí vật liệu xây dựng tăng lên một cách đột ngột khiến cho các nhà thầu lo ngại. 1.2.1.1.1.4. Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của một nền kinh tế. Với những nền kinh tế đang trong thời kỳ của sự phát triển nhanh rất dễ gặp phải lạm phát. Lạm phát khiến cho giá trị của đồng tiền biến đổi không lường và tỷ lệ lãi suất liên tục tăng theo thời gian. Chính điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Lạm phát cao làm cho việc đầu tư trở nên may rủi hơn bao giờ hết. Một quốc gia có mức lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì đương nhiên quốc gia đó tăng trưởng là âm.Trong năm 2007, Việt Nam tăng trưởng là 8.5% còn lạm phát là 12.3%. Theo thống kê, trong quý I của năm 2008 tốc độ tăng của GDP là gần 7.4%, trong khi đó lạm phát cao. Giá tiêu dùng tháng 12/2007 tăng 2.91% so tháng trước. So với tháng 12/2006 giá năm 2007 tăng 12.63%, giá tiêu dùng bình quân năm 2007 tăng so năm 2006 là 8.3%. Giá tiêu dùng trong tháng 3 năm 2008 đã tăng 9.19% so với tháng 12 của năm 2007. Trong năm 2007 nước ta tiếp tục phát triển ổn định theo chiều hướng tích cực và hội nhập ngày càng sâu rộng và đầy đủ hơn. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn tự do thương mại sẽ được đẩy nhanh hơn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Thị Hồng Phương Lớp: Kế hoạch 46B 12 Thương mại thế giới tiếp tục phát triển, môi trường phát triển thuận lợi cho đầu tư,lưu chuyển hàng hoá.Trong năm 2007, vốn đầu tư nước ngoài tăng khá ước đạt khoảng20.3 tỷ USD tăng 69.3% so năm 2006 và vượt 56.3% kế hoạch cả năm, trong đó vốn cấp phép mới là 17.86 tỷ USD.Chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi mà các doanh nghiệp đã trở nên dè dặt hơn tr
Luận văn liên quan