Đất
Là sự pha trộn của các khoáng chất (hạt sét,
thạch anh ), nước, không khí và sinh vật
sống.
Đất được hình thành bởi sự phong hóa đá
mẹ và sự phân hủy các chất hữu cơ
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2966 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phép phân tích đất, trầm tích, bùn lắng và bụi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÉP PHÂN TÍCH
ĐẤT, TRẦM TÍCH, BÙN
LẮNG VÀ BỤI
I. Giới thiệu
1. Đất
2. Bùn lắng
3. Trầm tích
4. Bụi
II. Những thông số vật lý
1. Tỷ trọng
2. Trọng lượng riêng
3. Độ ẩm
4. Hao hụt trong quá trình nung
5. Kích thước phân tử.
III. Đo lường điện hoá
1. Tính dẫn
2. pH
3. Thế oxi hoá-khử
IV. Chất hữu cơ
1. Phương pháp luận
2. 2. Quy trình thí nghiệm.
V. Chỉ tiêu Nitơ
1. Giới thiệu
2. Nitơ hữu cơ
3. Ammoni trao đổi
4. Nitrate trao đổi
5. Nitrite trao đổi
VI. Chỉ tiêu phốt pho
1. Giới thiệu
2. Tổng phốt pho
3. Tổng phốt pho hữu cơ
4. Tổng phốt pho vô cơ.
VII. Các cation trao đổi và khả năng
hấp phụ trao đổi (CEC)
1. Các cation trao đổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+)
2. Khả năng hấp phụ trao đổi (CEC)
VIII. Kim loại nặng
1. Nhôm
2. Asen
3. Cacmi
4. Crom
5. Chì
6. Mangan
7. Thủy ngân
GIỚI THIỆU
Đất
Là sự pha trộn của các khoáng chất (hạt sét,
thạch anh…), nước, không khí và sinh vật
sống.
Đất được hình thành bởi sự phong hóa đá
mẹ và sự phân hủy các chất hữu cơ
Bùn lắng
Bùn phát sinh chủ yếu từ các nhà máy xử lý
chất thải đô thị.
Bùn hiện nay bị ô nhiễm nặng bởi chất độc
hữu cơ và chất độc kim loại nặng.
Trầm tích
Là kết quả lực hút trọng trường làm lắng
đọng các chất lơ lửng xuống đáy ao, hồ,
sông, suối…
Bụi
Bụi là mối quan tâm lớn ở các khu đô thị vì
chúng chứa nhiều chất độc và tiềm ần nhiều
mối nguy hiểm cho con người
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Tỷ trọng: là khối lượng khô của một đơn
vị thể tích đất được thể hiện bằng g cm-
3.
Trọng lượng riêng: là tỉ số giữa khối lượng
của một thể tích đất xác định với khối lượng
của cùng một thể tích nước.
Độ ẩm: là tổng trọng lượng nước chứa trong
một mẫu đất ở điều kiện tự nhiên so với
trọng lượng mẫu đất sau khi sấy khô, tính
bằng %
Kích thước phân tử: chia thành 3 cấp hạt
(cát, thịt và sét). Sự phối hợp của chúng về
mặt tỷ lệ tạo thành sa cấu đất.
Hao hụt khi nung xảy ra khi các CHC bị phân
hủy làm sai lệch kết quả.
ĐO LƯỜNG ĐIỆN
HOÁ
Thế oxi hoá-khử trong đất
Ảnh hưởng đến:
• Tính chất đất
• Các phản ứng hoá học trong đất
• Hệ vi sinh vật
• Hệ động thực vật của một vùng.
Thế oxi hoá khử thay đổi phụ thuộc vào
độ sâu của đất:
- Ở tầng mặt thì lượng oxy nhiều nên
quá trình oxi hóa là chủ yếu (Eh cao).
- Ở tầng sâu thì quá trình khử là chủ
yếu.
Nitơ hữu cơ
Giới thiệu
Đa số nitơ trong đất, bùn và trầm tích tồn tại
dưới dạng hữu cơ.
Tổng lượng nitơ hữu cơ (TON-total organic
nitrogen) là một trong những chỉ tiêu dinh
dưỡng phổ biến nhất của đất.
Phương pháp sau đây dựa trên những
nguyên tắc của Kjeldahl bằng việc nung và
chưng cất.
Phương pháp luận
Nitơ hữu cơ được chuyển thành NH3-N bằng
cách nung với sulfuric acid có chứa kali
sulfate
Tiến hành trong bình nung Kjeldahl.
Chất xúc tác: Cu, Hg hoặc Se
Sau đó, ammoniac được chưng cất và đem
đi định lượng.
Quy trình thí nghiệm
5g mẫu chất đã làm khô
5g K2SO4
1g CuSO4
10mL H2SO4 đậm đặc
Nung ở 3800C cho đến khi mất màu.
Nung nhẹ trong 3h
Để lắng hoàn toàn Pha loãng
phần dung dịch thu được thành 100 mL rồi
chuyển vào bình tam giác 250 mL
Chuẩn bị dung dịch hấp thu:
Cho 10 mL dung dịch acid boric vào một bình
đáy tròn thể tích 250 mL
Chú ý: để đầu ra của hệ thống chưng cất۞
chìm vào dung dịch này.
Khi nhận được 50-60 mL thì ngưng.
Dung dịch nhận được:
Trung hoà dung dịch thu được với NaOH
Pha loãng dung dịch trên thành 100 mL
Đong chính xác 50 mL dung dịch này và
thêm 1 mL thuốc thử Nessler.
Thuốc thử Nessler: 12 g NaOH vào 70۞
mL dung dịch KI 5% bão hoà HgI2 và pha
thành 100 mL.
Đo độ hấp thu của dung dịch bằng máy phân
tích quang phổ (AAS)
Tiến hành tương tự với mẫu trống.
Lấy độ hấp thu của mẫu và chuỗi chuẩn trừ
đi độ hấp thu của mẫu trống. Vẽ đồ thị theo
µg N. Ngoại suy lượng ammonia (biễu diễn là
N) trong mẫu. Tính theo công thức:
mg NH-3-N L-1 = µg NH3-N/V
N-hữu cơ (mg N kg-1)= C x V/M
Trong đó, V là thể tích dung dịch đem đi phân
tích (50 mL)
Chỉ tiêu phốt pho
Phốt pho hữu cơ
Tiến hành:
Mẫu được nung ở 550oC để vô cơ hoá các chất
hữu cơ trước khi được trích vào H2SO4 và phân
tích
Ta sẽ có được tổng phốt pho
Một mẫu không nung cũng được trích vào H2SO4
và phân tích
ta sẽ có được lượng phốt pho vô cơ
Chênh lệch giữa hai lượng là lượng phốt pho hữu cơ.
CHẤT HỮU CƠ
PHƯƠNG PHÁP:
Một lượng dư K2Cr207 được thêm vào mẫu
cùng với H2SO4
2- + 3+
2Cr2O7 +3CCHC +16H →4 Cr +3CO2 +8H2O
2-
Lượng dư Cr2O7 được xác định bằng chuẩn
độ với sắt sulfat.
2- 2+ + 3+ 3+
Cr2O7 + 6Fe + 14H → 2Cr +6Fe + 7 H2O
Quy trình thí nghiệm
Cân 0.5g chất đã sấy khô và lọc đất cặn
Thêm 10mL dd chuẩn K2Cr2O7 và lắc đều
Thêm từ từ 15 mL H2SO4 đậm đặc.
Một đầu hở của bình ngưng tụ cho vào một
cốc nhỏ.
Thêm 100mL nước vào dung dịch sau
chưng cất và 5 giọt ferroin
Chuẩn độ với Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O
Đến điểm cuối, có sự đổi màu từ xanh lục
sang đỏ tím.
Kim loại nặng
Pb
Nguồn Pb chính
chất khai công thuốc
rỉ
phụ thác nghiệp trừ
rác
gia mỏ in sâu
Nồng độ trung bình của Pb trong đất biến thiên từ 15-25mg/kg
Trạng thái tự nhiên Pb
PbS
Pb
Rất nhiều sự nghiên cứu đã chỉ rõ sự ảnh hưởng
của giao thông vận tải lên lượng Pb trong môi trường
Đồ thị
thể hiện
sự thay đổi
lượng
Pb trong đất
và cỏ
theo khoảng cách
từ đường.
Mn
Nồng độ Mn trong đất biến thiên rất lớn: 20-3000mg/kg.
Nhưng chỉ một lượng nhỏ có giá trị cho cây trồng.
Ion Mn có giá trị cho đất nhất
Sự thiếu hụt và dư thừa Mn đều có thể gây độc.
Sự thoái hóa và acid hóa đất làm tăng nồng độ ion Mn2+,
gây ra những ảnh hưởng độc hại
THỦY NGÂN
khai thác mỏ
nhà máy bột giấy
lò nấu kim loại MÔI
quá trình đốt than Hg
và các chất dẻo TRƯỜNG
việc sử dụng
thuốc trừ sâu
Ngoài ra khi phân tích đất, trầm tích, bùn lắng và
bụi, ta còn phân tích nồng độ của một số kim loại
nặng khác, như :
Nhôm
Asen
Crôm
Niken
Silicon
Cadmi
Khả năng hấp phụ trao
đổi (CEC)
Là khả năng đất giữ lại các chất dinh dưỡng
và ngăn không cho chúng trực di xuống khỏi
tầm ảnh hưởng của rễ cây
CEC càng cao thì đất càng có hàm lượng
dưỡng chất càng cao.
Là một chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất.
+ -1
CEC [meq (100g)-1] = NH4 - N [ meq (100g) ]
= F x V/M
CEC =∑ các ion trao đổi [trong meq (100g) -1]
HẾT
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC
BẠN ĐÃ THEO DÕI
Nhóm “?”