Như chúng ta đã biết,trên thế giới hiện nay có rất nhiều dịch bệnh đang xảy ra,
chúng đã và đang đe dọa đến tính mạng con người ngày một nhiều.mà trong khi đó
chúng ta vẫn chưa tìm được phương pháp điều trị và vaccin dự phòng một cách hiệu
quả. Và một trong những dịch bệnh mà tôi muốn nhắc đến đó là bệnh Tay-chân-miệng
ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Trong một vài năm trở lại đây, Châu Á đang phải đối mặt với vấn đề mới nổi
trội là bệnh chân tay miệng như một vấn đề y tế cộng đồng bức xúc của nhiều nước
trong khu vực và trong đó có Việt Nam. Do sự gia tăng của bệnh, số người nhập viện
ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng quá tải ở nhiều bệnh viện . Trong khi đó nhận thức
và thực hành các biện pháp phòng chồng chân tay miệng của người dân còn ở mức độ
giới hạn và tập quán ăn uống và sinh hoạt của người dân chưa đảm bảo vệ sinh. Công
tác tuyên truyền chưa thực sự đến được đối tượng đích (là những người chăm sóc trẻ ở
các hộ gia đình có trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ).Theo con số khảo sát do thống kê cho thấy gần
40% người dân hiểu sai hoặc không biết về bệnh chân tay miệng, gần 23% người dân
không biết các biện pháp phòng chống bệnh.(1) Chúng ta chỉ mới truyền thông chủ
yếu vào mức độ trầm trọng của dịch bệnh và đưa trẻ đến bệnh viện khám khi có triệu
chứng của bệnh, đã tạo ra tâm lý lo sợ cho người dân , gây quá tải cho bệnh viện tuyến
trên.mà chưa tác động nhiều đến việc thay đổi hành vi kiền thức và thái độ của người
dân để ngăn chặn sự gia tăng nhanh chóng của bệnh. Góp phần đẩy lùi bệnh tật tốt cho
nhân dân một cách tốt hơn.
Bệnh Tay chân miệng hiện đang là vấn đề thời sự “nóng bỏng” vì sự gia tăng
nhanh chóng trong cộng đồng.Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng được ghi nhận từ
năm 2003 với những ca bệnh đầu tiên xuất hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Những
năm qua, số người mắc bệnh này tại Việt Nam không ngừng gia tăng, bệnh hiện chưa
có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có văcxin phòng bệnh.khi mắc bệnh nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn
đến tử vong.làm ảnh hưởng đến cuộc sống và thành gánh nặng cho xã hội.mà những
đối tương dễ mắc bệnh lại là trẻ em những mầm non tương lai của đất nước. Hơn ai hết
các em cần được bảo vệ và sống trong một môi trường khỏe mạnh và trong lành.để các
em có thể phát triển một cách tòan diện nhất.(1)
34 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 16759 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phòng chống bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 1
MỤC LỤC
1.ĐẶT VẤN ĐỀ : ............................................................................................................. 3
MỤC TIÊU CỦA BÀI THU HOẠCH: ........................................................................... 4
2. TỔNG QUAN: ............................................................................................................ 5
2.1Tình hình bệnh tay chân miệng thế giới: .................................................................... 5
2.2 Tình hình bệnh tay chân miệng tại Việt Nam: .......................................................... 6
3.NỘI DUNG................................................................................................................... 7
3.1 Đại cương: ................................................................................................................. 7
3.1.1 Tác nhân gây bệnh: ................................................................................................. 7
3.1.2 Hình thái của virus EV 71. ..................................................................................... 8
3.2Đặc điểm dịch tễ học.(5) ............................................................................................ 9
3.2.1 Phân bố theo thời gian: ........................................................................................... 9
3.2.2 Phân bố theo địa dư: ............................................................................................... 9
3.2.3 Phân bố theo tuổi: ................................................................................................... 9
3.2.4 Nguồn truyền nhiễm thời kì ủ bệnh thời kỳ lây truyền: ......................................... 9
3.2.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: ............................................................................ 10
3.3. Gây bệnh ở người ................................................................................................... 11
3.3.1. Sự lan truyền của virus trong cơ thể .................................................................... 11
3.3.2. Biểu hiện của bệnh .............................................................................................. 11
3.3.3. Tóm tắt các biểu hiện của bệnh ........................................................................... 11
3.4 Chẩn đoán ................................................................................................................ 12
3.4.1 Lâm sàng............................................................................................................... 12
3.4.2 Các thể lâm sàng ................................................................................................... 13
3.4.3 Cận lâm sàng ........................................................................................................ 13
3.4.4 Chẩn đoán lâm sàng .............................................................................................. 14
3.4.5Chẩn đoán xác định ............................................................................................... 14
3.4.6Chẩn đoán phân biệt .............................................................................................. 14
3.5 Biến chứng: .............................................................................................................. 15
3.5.1 Các triệu chứng khi có biến chứng: ...................................................................... 15
3.5.2 Biến chứng thần kinh ........................................................................................... 16
3.5.3 Biến chứng tim mạch, hô hấp ............................................................................... 16
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 2
3.6 Phân độ lâm sàng ..................................................................................................... 17
3.7 Điều trị (6) ............................................................................................................... 18
3.7.1 Nguyên tắc điều trị ............................................................................................... 18
3.7.2 Phân tuyến điều trị ............................................................................................... 18
3.7.3 Điều trị tại nhà: .................................................................................................... 19
3.7.4 Theo dõi các dấu hiệu nặng và đưa trẻ đi bệnh viện kịp thời. (5) ........................ 19
3.7.5 Điều trị cụ thể(6) ................................................................................................. 20
3.8 Dinh dưỡng trong bệnh tay chân miệng (4) ............................................................ 22
3.9 Tiêu chuẩn xuất viện: (5) ......................................................................................... 23
3.10 Tiên lượng ............................................................................................................. 24
3.11 Phòng bệnh ............................................................................................................ 24
3.11.1 Nguyên tắc phòng bệnh: ..................................................................................... 24
3.11.2 Đối với nguồn truyền nhiễm:.............................................................................. 24
3.11.3Đối với đường truyền nhiễm ............................................................................... 25
3.11.4 Đối với khối cảm thụ .......................................................................................... 28
3.12 Biện pháp xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch bệnh tay chân miệng(5) ........................ 28
4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ....................................................................................... 30
5 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 31
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 33
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 3
1.ĐẶT VẤN ĐỀ :
Như chúng ta đã biết,trên thế giới hiện nay có rất nhiều dịch bệnh đang xảy ra,
chúng đã và đang đe dọa đến tính mạng con người ngày một nhiều.mà trong khi đó
chúng ta vẫn chưa tìm được phương pháp điều trị và vaccin dự phòng một cách hiệu
quả. Và một trong những dịch bệnh mà tôi muốn nhắc đến đó là bệnh Tay-chân-miệng
ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Trong một vài năm trở lại đây, Châu Á đang phải đối mặt với vấn đề mới nổi
trội là bệnh chân tay miệng như một vấn đề y tế cộng đồng bức xúc của nhiều nước
trong khu vực và trong đó có Việt Nam. Do sự gia tăng của bệnh, số người nhập viện
ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng quá tải ở nhiều bệnh viện . Trong khi đó nhận thức
và thực hành các biện pháp phòng chồng chân tay miệng của người dân còn ở mức độ
giới hạn và tập quán ăn uống và sinh hoạt của người dân chưa đảm bảo vệ sinh. Công
tác tuyên truyền chưa thực sự đến được đối tượng đích (là những người chăm sóc trẻ ở
các hộ gia đình có trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ).Theo con số khảo sát do thống kê cho thấy gần
40% người dân hiểu sai hoặc không biết về bệnh chân tay miệng, gần 23% người dân
không biết các biện pháp phòng chống bệnh.(1) Chúng ta chỉ mới truyền thông chủ
yếu vào mức độ trầm trọng của dịch bệnh và đưa trẻ đến bệnh viện khám khi có triệu
chứng của bệnh, đã tạo ra tâm lý lo sợ cho người dân , gây quá tải cho bệnh viện tuyến
trên.mà chưa tác động nhiều đến việc thay đổi hành vi kiền thức và thái độ của người
dân để ngăn chặn sự gia tăng nhanh chóng của bệnh. Góp phần đẩy lùi bệnh tật tốt cho
nhân dân một cách tốt hơn.
Bệnh Tay chân miệng hiện đang là vấn đề thời sự “nóng bỏng” vì sự gia tăng
nhanh chóng trong cộng đồng.Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng được ghi nhận từ
năm 2003 với những ca bệnh đầu tiên xuất hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Những
năm qua, số người mắc bệnh này tại Việt Nam không ngừng gia tăng, bệnh hiện chưa
có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có văcxin phòng bệnh.khi mắc bệnh nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn
đến tử vong...làm ảnh hưởng đến cuộc sống và thành gánh nặng cho xã hội.mà những
đối tương dễ mắc bệnh lại là trẻ em những mầm non tương lai của đất nước. Hơn ai hết
các em cần được bảo vệ và sống trong một môi trường khỏe mạnh và trong lành.để các
em có thể phát triển một cách tòan diện nhất.(1)
Nếu trước đây triệu chứng bệnh thường biểu hiện rõ là những mụn nước, bọng
nước ở tay, chân và niêm mạc miệng. Thì nay, nhiều trẻ bị bệnh không bộc lộ rõ ràng,
thậm chí khi xét nghiệm mới phát hiện bị tay chân miệng. Nhiều trường hợp virut đã
tấn công vào não, làm biến chứng các cơ quan tiêu hóa, tim mạch nhưng vẫn không có
biểu hiện đặc trưng của bệnh cho chúng thấy được tầm nguy hiểm của bệnh. Ngoài ra
bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 là những mầm non tương lai của đất nước vì vậy
bệnh tay chân miệng đang là mối quan tâm lớn đối với cộng đồng của chúng ta.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 4
Bệnh tay chân miệng không chỉ xảy ra với trẻ em từ 5 tuổi trở xuống, cả người
lớn cũng có thể là nạn nhân của bệnh chứng này. Nhưng ở người lớn và trẻ lớn hơn 5
tuổi, biểu hiện của bệnh thường nhẹ hoặc không có triệu chứng rõ ràng để nhận
biết..Bệnh thường lây lan qua các môi trường: nhà trẻ, gia đình, tiếp xúc với trẻ bệnh
hay người lớn mắc bệnh mà không biểu hiện triệu chứng rõ ràng và đây chính là nguy
cơ lây nhiễm hàng đầu của bệnh.(3)
Trước tình hình bệnh ngày càng có diễn biến phức tạp và chưa có các biện pháp
phòng chống hiệu quả nên em chọn chủ đề “Phòng chống bệnh tay chân miệng ở trẻ
em dưới 5 tuổi”. Làm bài thu hoạch tốt nghiệp, hi vọng những kiến thức mà em học
hỏi được sẽ góp phần cải thiện được tình hình bệnh tay chân miệng trong nước ta nói
chung và tại địa phương em đang sinh sống nói riêng góp phần tạo môi trường sống
khỏe mạnh hơn cho cộng đồng.
MỤC TIÊU CỦA BÀI THU HOẠCH:
- Nêu được khái quát tình hình bệnh tay chân miệng của trẻ em 5 tuổi ở Việt
Nam và tình hình bệnh tay chân miệng ở một số khu vực có bệnh phổ biến nhất
trên thế giới.
- Nêu được tác nhân gây bệnh tay chân miệng ở trẻ em và trình bày được đặc
điểm dịch tể học của bệnh tay chân miệng.
- Trình bày được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và cách thăm khám đánh
giá tình trạng bệnh tay chân miệng ở trẻ em.
- Trình bày được cách điều trị chỉ định dùng thuốc kháng sinh và các biện pháp
phòng chống và cách xử lý khi có dịch xảy ra.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 5
2. TỔNG QUAN:
2.1Tình hình bệnh tay chân miệng thế giới:
Tổ chức y tế thế giới vừa công bố, dịch bệnh TCM đã có diển biến hết sức phức tạp tại
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. tại Châu Á có tỉ lệ mắc cao nhất là Nhật Bản,
Singapo, Ma Cao, tiếp đến là Việt nam.
Cũng theo WHO, đến ngày 25/10/2011, bệnh tay chân miệng đang hoạt động ở các
nước vùng Đông Á với những con số sau đây: Trung Hoa đứng hàng đầu với số lượng
bệnh này là 1.217.768 trường hợp, nhưng có khuynh hướng giảm so với năm 2010 với
số trường hợp mắc bệnh lên đến 1.567.254. Đứng hàng thứ hai mắc bệnh tay chân
miệng trong năm 2011 là Nhật Bản với 317.461 trường hợp và có khuynh hướng gia
tăng so với năm 2010 chỉ có 141.660 trường hợp bị mắc bệnh. Đứng hàng thứ ba là
Việt Nam với 76.121 trường hợp mắc bệnh mà không có con số thống kê của năm
2010, dĩ nhiên có khuynh hướng gia tăng mạnh. Thứ tư là Singapore, thứ năm là
Macao, thứ sáu là Hongkong và thứ bảy là Hàn Quốc đều có thống kê của năm
2010.(2)
Chỉ riêng Việt Nam là duy chỉ có thống kê của năm 2011. Qua đó cho thấy bệnh tay
chân miệng có thể xuất nguồn từ Trung Hoa lục địa lan rộng sang các nước. Vấn đề
nữa là, có thể tình hình tay chân miệng ở Việt Nam không được cục vệ sinh phòng
dịch lưu ý sớm, hoặc bệnh chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam năm 2011.(1)
Nhưng có một vấn đề đáng lưu ý là, trong khi ở Nhật Bản thì do dòng Coxsackie gây
ra là chủ yếu thì ở Macao thuộc Trung Hoa và Việt Nam thì con Enterovirus 71 lại
nhiễm và gây bệnh có tỷ lệ cao hơn.(3)
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 6
2.2 Tình hình bệnh tay chân miệng tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng được ghi nhận từ năm 2003 ở thành phố Hồ Chí
Minh. Bệnh tay chân miệng chính thức được đưa vào hệ thống báo cáo thường quy của
Bộ Y tế từ năm 2011. Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế, số ca bệnh TCM
ghi nhận ở Việt Nam cũng tăng trong những năm gần đây. Năm 2012 cả nước ghi
nhận 152.287 ca TCM tăng 1,3 lần so với năm 2011 (113.121 ca) và số lượng tăng ở
hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, mặc dù số tử vong ghi nhận có giảm (45 năm
2012 so với 170 năm 2011). Trong 7 tháng đầu năm 2013, cả nước ghi nhận 46.598 ca
bệnh, 18 trường hợp tử vong tại 63/63 tỉnh thành phố (tỷ lệ chết/mắc: 0,04% ). Số
lượng ca bệnh TCM ghi nhận giảm hơn so với cùng kì năm 2012 (giảm khoảng 40%),
tuy nhiên vẫn ở mức cao so với năm 2011. Dự báo thời gian tới số mắc TCM sẽ có xu
hướng tăng do thời điểm tháng 9, tháng 10 hàng năm thường xuất hiện các đỉnh dịch
trong năm. Trung tâm YTDP các tỉnh thành phố cần tiếp tục tăng cường hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh TCM cũng như giám sát phát
hiện sớm ca bệnh, chuẩn bị sẵn sàng về nhân lực cũng như trang thiết bị, sinh phẩm,
hóa chất phục vụ tốt công tác phòng chống dịch TCM tại địa phương.(1)
Trong số 10 loại bệnh có số người mắc cao nhất năm 2012, bệnh tay chân miệng
chiếm (157.654) đứng thứ hai so với bệnh tiêu chảy (725.810). Đây cũng là bệnh có số
người tử vong đứng thứ ba (45) sau bệnh dại (98) và sốt xuất huyết (80). Tỷ lệ người
mắc bệnh và tử vong cao nhất tập trung ở các tỉnh phía Nam. Năm 2011 và 2012 tỷ lệ
tử vong ở khu vực phía Nam cao gấp hơn hai lần so với mức chung của cả nước(1)
Từ đầu năm 2013 tại 63 tỉnh/thành phố trong cả nước ghi nhận 78.141 trường hợp
mắc tay-chân-miệng chủ yếu là trẻ em từ 3-5 tuổi (giảm 49,1%) và 21 trường hợp tử
vong (giảm 53,3%) so với cùng kỳ năm 2012. Số ca tử vong xuất hiện ở 13 địa
phương: Đồng Tháp (4), Tây Ninh (3), An Giang (2), Bình Phước (2), Bến Tre (2),
Đồng Nai (1), Long An (1), Vũng Tàu (1), Tiền Giang (1), Bạc Liêu (1), Tp.Hồ Chí
Minh (1), Hà Nội (1) và Cần Thơ (1)
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 7
3.NỘI DUNG
3.1 Đại cương:
Bệnh tay chân miệng (viết tắt: TCM; tiếng Anh: Hand - Foot - Mouth Disease -
HFMD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, bệnh thường gặp ở trẻ em
(trên 90%). Bệnh có thể bị rải rác hoặc bùng phát thành các vụ dịch lớn vào mùa hè ở
những nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt đau
họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở
lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Hầu hết các ca đều diễn biến nhẹ. Tuy
nhiên ở một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây biến chứng nguy hiểm
như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẩn đến tử vong nên cần được
phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Bệnh lưu hành ở nhiều nước trên thế giới.(4)
Tại nước ta, bệnh tay chân miệng thường mắc quanh năm ở hầu hết các địa phương
trong cả nước, số mắc thương tăng lên từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng
12 trong năm. Tăng nhiều hơn ở các tỉnh phía Nam.
Hình ảnh trẻ bị bệnh tay chân miệng
3.1.1 Tác nhân gây bệnh:
Bệnh tay chân miệng do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovirus gâynên. Enterovirus
bao gồm 4 nhóm: poliovirus, Coxsackie A virus (CA), Coxsackie B virus (CB) và
Echovirus. Các serotyp thuộc loài A gồm: EV68, EV71, EV76, EV89, EV90, EV91 và
EV92. Trong khi các serotyp EV khác thì thuộc dưới loài Enterovirus B hoặc C. Týp
EV71 là một trong những tác nhân gây nên bệnh TCM và đôi khi chúng còn có khả
năng gây nên bệnh ở hệ thần kinh trung ương. Khả năng gây bệnh của týp EV71 đã
được minh chứng là lần đầu tiên (1969) phân lập được chúng ở tổ chức thần kinh trung
ương của một số trường hợp tại California (Mỹ).(4)
Loài Coxsackievirus thuộc họ Picornaviridae gồm 29 typ. Chúng khác biệt với
cácEnterovirus khác ở khả năng gây bệnh ở chuột ổ , các enterovirus khác thì hiếm
hoặc không. Chúng chia thành 2 nhóm: nhóm A và nhóm B có khả năng gây bệnh ở
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 8
chuột khác nhau. Chúng gây nhiều chứng bệnh khác nhau: Coxsackie A gây viêm
họng, phát ban ngòai da, bệnh tay chân miệng, gây viêm kết mạc chảy máu, viêm
màng não vô khuẩn..., Coxsackie B gây viêm cơ tim ở trẻ sơ sinh, viêm đường hô hấp
trên, viêm màng ngoài tim, viêm màng trong tim...(4)
3.1.2 Hình thái của virus EV 71.
Một vài hình ảnh về hình thể và cấu trúc của virus enterovirut gây bệnh tay
chân miệng
Cấu trúc hạt virus nhỏ (~ 27 nm), không vỏ bao, đa diện 20 mặt
Capsid bao gồm 60 tiểu đơn vị
Mỗi tiểu đơn vị hình thành từ 4 protein (VP1 đến VP4)
Bộ gen RNA sợi đơn khoảng 7,5 kB đính vào capsid(4)
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài.
- Virus bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi, và dịch trong nốt
phỏng.
- Virus bị bất hoạt bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma.
- Virus chịu được pH với phổ rộng từ 3-9.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 9
- Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hyproclorite (nước Javel), Chlorine tự do. Không hoặc ít
bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chloroform, Phenol, Ether.
- Ở nhiệt độ lạnh 40C, virus sống được vài ba tuần.(5)
3.2Đặc điểm dịch tễ học.(5)
3.2.1 Phân bố theo thời gian:
Bệnh có quanh năm, tăng mạnh ở 2 đợt: tháng 3 - 5 và tháng 9 - 12.
3.2.2 Phân bố theo địa dư:
- Bệnh tay-chân-miệng xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Trong thời gian gần đây, dịch
tay-chân-miệng chủ yếu do Enterovirus 71 gây ra ở các nước Đông Nam Á. Vụ dịch
tại Đài Loan năm 1998 được coi là vụ dịch lớn với hơn 100.000 người mắc, hơn 400
trẻ phải nhập viện với các biến chứng ở hệ thần kinh trung ương, 78 trẻ tử vong.
- Tại Việt Nam, bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương
trong cả nước; tại các tỉnh phía Nam, số mắc tập trung từ tháng 3 đến tháng 5 và từ
tháng 9 đến tháng 12.(5)
3.2.3 Phân bố theo tuổi:
Bệnh có ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở dưới 5 tuổi, tập trung ở dưới 3 tuổi, đỉnh
cao là 1-2 tuổi.
3.2.4 Nguồn truyền nhiễm thời kì ủ bệnh thời kỳ lây truyền:
Nguồn bệnh: là người bệnh, người lành mang virus trong các dịch tiết từ mũi, hầu,
họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân.
Thời gian ủ bệnh: (từ 3 - 7 ngày).
Thời kì lây truyền: Vài ngày trước khi phát bệnh, mạnh nhất trong đầu tuần của bệnh
và có thể kéo dài vài tuần sau đó, thậm chí sau khi bệnh nhân hết triệu chứng. Vi rut có
khả năng đào thải qua phân trong vòng 2 đến 4 tuần, cá biệt có thể tới 12 tuần sau
3.2.5 Đường lây truyền
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP
Trang 10
Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa phân-miệng, thức ăn, nước uống, bàn tay của trẻ,
hoặc của người chăm sóc trẻ, các đồ dùng. Nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực
tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc
với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền
nhà. Đặc biệt khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp tiếp xúc trực tiếp người – người
qua các dịch tiết đường hô hấp, hạt nước bọt, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều
kiện cho virus lây lan trực tiếp từ người sang người. Một số yếu tố có thể làm gia tăng
sự lây truyền và bùng phát dịch bao gồm : mật độ dân số cao, sống chật chội; điều kiện
vệ sinh kém; thiếu nhà vệ sinh; thiếu hoặc không có nước sạch phục vụ cho sinh hoạt
ngày.
HÌNH ẢNH TRẺ MÚT TAY, DÙNG CHUNG ĐỒ CHƠI
3.2.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch:
Bệnh TCM có tính cảm thụ cao, mọi người đều có cảm nhiễm với virus gây bệnh tay -
chân - miệng, không phải tất cả mọi người nhiễm virus đều có biểu hiện bệnh