Đề tài Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp

Nông nghiệp được biết đến như một lĩnh vực không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội mà không ngành nào có thể thay thế được. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế của Việt Nam, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đưa ra mục tiêu phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhưng vai trò của ngành Nông nghiệp luôn luôn được đề cao và được tạo rất nhiều cơ hội phát triển. Do đó, vai trò tham mưu, hoạch định các chính sách cho Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày càng được nhấn mạnh. Bản báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu tổng quan về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Vụ Hợp tác Quốc tế Chương II: Hoạt động của Vụ Hợp tác Quốc tế Chương III: Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp

pdf36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp LỜI MỞ ĐẦU Nông nghiệp được biết đến như một lĩnh vực không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội mà không ngành nào có thể thay thế được. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế của Việt Nam, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đưa ra mục tiêu phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhưng vai trò của ngành Nông nghiệp luôn luôn được đề cao và được tạo rất nhiều cơ hội phát triển. Do đó, vai trò tham mưu, hoạch định các chính sách cho Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày càng được nhấn mạnh. Bản báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu tổng quan về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Vụ Hợp tác Quốc tế Chương II: Hoạt động của Vụ Hợp tác Quốc tế Chương III: Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ I. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn 1.1. Quá trình hình thành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập từ năm 1995 trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi. Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Nghị quyết về cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII, trong đó Quốc hội đã thông qua việc hợp nhất Bộ Thuỷ sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngày 03 tháng 01 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ- CP về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ 1.2. Sự phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua các thời kỳ 1.2.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1995: Trong thời kỳ này, cơ cấu các bộ về nông nghiệp ở nước ta tồn tại 3 Bộ: Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trước đây được thành lập năm 1987 trên cơ sở sáp nhập 3 Bộ: Nông nghiệp, Lương thực và Công nghiệp thực phẩm. Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm là Cơ quan của Hội đồng bộ trưởng, có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà Nước về nông nghiệp, lương thực và công nghiệp thực phẩm trong phạm vi cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà Nước, bảo đảm nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân, cho quốc phòng, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu. - Bộ Thuỷ lợi: là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước; về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và công tác phòng chống lụt bão, bảo vệ đê điều trong cả nước. - Bộ Lâm nghiệp: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ, xây dựng, phát triển rừng, sử dụng rừng, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng. 1.2.1. Thời kỳ từ năm 1995 đến nay: - Ngày 3/10-28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 9 Nghị định về việc thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Thuỷ lợi đã được thông qua. - Ngày 01/11/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội khoá XII đã thông qua Nghị quyết về cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII, trong đó Quốc hội đã thông qua việc hợp nhất Bộ Thuỷ sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Ngày 03 tháng 01 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ- CP về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo đó: "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ”. II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2.1. Vị trí và chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cụ thể: 1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; các dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ. 3. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 5. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi): a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sử dụng ngân sách cho các chương trình phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh trên động vật, thực vật; thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật và công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người. c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước. d) Chỉ đạo cơ cấu cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt, chăn nuôi hàng năm. đ) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp; chống xói mòn, sa mạc hoá và sạt lở đất. 6. Về lâm nghiệp: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và danh mục những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt trong phạm vi cả nước. c) Thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. d) Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng; thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất để trồng rừng, lập hồ sơ quản lý rừng và công bố hiện trạng rừng hàng năm, kết quả kiểm kê rừng năm năm. 7. Về diêm nghiệp: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển diêm nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển diêm nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước. c) Chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, thu hoạch và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm; 8. Về thuỷ sản: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển thuỷ sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; phân cấp quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế; quy chế quản lý về khai thác, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ sản được phê duyệt trong phạm vi cả nước. d) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy hoạch khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; hướng dẫn về phân cấp và quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế. 9. Về Thuỷ lợi: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ lợi, đê điều; phòng, chống tác hại do nước, xâm nhập mặn gây ra sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành. b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch thuỷ lợi; chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. c) Chủ trì xây dựng quy hoạch thuỷ lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội. d) Phê duyệt quy hoạch đê điều, quy hoạch thuỷ lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên phục vụ phòng, chống lũ, lụt, tiêu úng, cấp nước, phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất, phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển, cấp thoát nước nông thôn. 10. Về phát triển nông thôn: a) Là đầu mối chủ trì trình Chính phủ về cơ chế, chính sách về phát triển nông thôn, cơ chế, chính sách và quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn. b) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình tổng thể phát triển nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt. c) Tổng hợp, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. 11. Chỉ đạo thực hiện, tổng hợp và quản lý các chương trình, dự án đầu tư, các công trình quan trọng quốc gia về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng, quản lý kết quả điều tra cơ bản, ngân hàng dữ liệu về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 12. Về chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh nông sản, lâm sản, thủy sản và muối: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 13. Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hoá khác theo phân công của Chính phủ. 14. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo quản nông, lâm sản, muối và ngành nghề nông thôn. 15. Về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối: a) Hướng dẫn, triển khai áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: thực hành sản xuất tốt, quy phạm thực hành nuôi trồng tốt, quy tắc nuôi trồng có trách nhiệm, thực hành vệ sinh tốt và hệ thống phân tích mối nguy hiểm về an toàn thực phẩm và kiểm soát điểm tới hạn trong sản xuất, chế biến và vận chuyển. b) Chỉ đạo giám sát, kiểm tra tồn dư kháng sinh, hoá chất độc hại và các tác nhân gây bệnh cho động vật, thực vật trong nông sản, lâm sản, muối, thuỷ sản trước khi thu hoạch trong các khâu sơ chế, bảo quản, chế biến, vận chuyển; kiểm soát giết mổ động vật và vệ sinh thú y. 16. Về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp. 17. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 18. Quản lý việc đăng kiểm, đăng ký, tàu cá và kiểm định kỹ thuật an toàn các máy, thiết bị, vật tư, các chất đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các hoạt động thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 21. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước: a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt; b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá theo quy định. 22. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ: a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về chất lượng cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công của Nhà nước; điều kiện, tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực. 23. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ: a) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư và định hướng phát triển doanh nghiệp; nông, lâm, ngư trường của Nhà nước; kinh tế hộ, trang trại; kinh tế hợp tác; hợp tác xã nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp ở nông thôn trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục do Chính phủ quy định và xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền. 24. Về quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh: a) Công nhận Ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. b) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực. 25. Về quản lý ngạch công chức, viên chức: Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên lên ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính và tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch chính lên ngạch cao cấp theo quy định của pháp luật. 26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 27. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 28. Thường trực quốc gia về công tác phòng, chống lụt, bão; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng; chống sa mạc hoá; thường trực cơ quan thẩm quyền quản lý về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định của pháp luật. 29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật. 2.3. Chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ hợp tác Quốc tế 2.3.1. Vị trí và chức năng của Vụ Hợp tác Quốc tế Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 2.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Hợp tác Quốc tế Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ cụ thể sau: 1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng chiến lược, cơ chế chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 2. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế liên quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại của ngành; các quy chế quản lý chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác của ngành. 3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế hàng năm; tổ chức các đoàn Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài và tổ chức đón tiễn và làm việc với các đoàn khách quố
Luận văn liên quan