Tiền thân là một xí nghiệp lắp máy ra đời vào những năm 60, chuyển lên mô
hình Tổng công ty theo quyết định số999/BXD vào ngày 1/12/1995 đến nay Tổng
công ty Lắp máy đã có 14 công ty thành viên, hàng chục công ty liên kết. Vượt qua
muôn vàn khó khăn của một nền kinh tếsau chiến tranh Lilama đã đứng vững và
phát triển. Nay đứng trước những thay đổi lớn của đất nước Tổng công ty đã làm gì
để đứng vững và phát triển?
Vào sân chơi chung toàn cầu, Việt Nam phải tuân thủ theo những nguyên
tắc, luật lệ của sân chơi chung ấy. Thị trường cho các doanh nghiệp cũng mở ra
rộng hơn nhưng cũng có nghĩa là thửthách lớn hơn.
Đứng trước những thách thức về môi trường cạnh tranh, tiềm lực vốn và
công nghệbuộc Lilama phải hợp tác, thu hút đầu tưnước ngoài. Vấn đềthu hút đầu
tưnước ngoài là một vấn đềkhông còn mới mẻ đối với chúng ta. Luật đầu tưcủa
Việt Nam ra đời vào năm 1987 và đến nay Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành
công trong việc thu hút đầu tưnước ngoài. Nhưng thu hút đầu tưnước ngoài vào
một doanh nghiệp nhà nước, một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực mà
nhà nước đang độc quyền nhưlắp máy, điện, xi măng là những vấn đềmới mẻ.
Do đó, bài viết trình bày vềtình hình thu hút đầu tưnước ngoài của Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam từ đó rút ra những thành công cũng như những khó
khăn mà Tổng công ty gặp phải trong việc thu hút đầu tưnước ngoài. Qua đó, có
thểrút ra những kinh nghiệm quý báu cho sựphát triển của Lilama nói riêng và các
Tổng công ty lớn của Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập.
90 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tưnước ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Phương hướng phát triển và giải
pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.”
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỔNG
CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM ...................................................................... 6
1.1 Tổng quan về đầu tư quốc tế ............................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đầu tư quốc tế ........................................................ 6
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư quốc tế ....................................................................... 6
1.1.1.2 Vai trò của đầu tư quốc tế ........................................................................... 8
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài .............. 13
1.1.2.1 Các yếu tố bên trong ................................................................................. 13
1.1.2.2 Các nhân tố bên ngoài .............................................................................. 14
1.1.3 Các loại hình đầu tư quốc tế ........................................................................ 17
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................... 17
1.2 Tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam . .............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM ................................. 36
2.1 Tình hình thu hút đầu tư thành lập các công ty liên doanh của Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam ................................................................................................ 36
2.1.1 Công ty tư vấn thiết kế CIMAS ................................................................... 39
2.1.2 Công ty tư vấn quốc tế LHT ......................................................................... 42
2.1.3 Công ty tư vấn thiết kế LFC ......................................................................... 43
3
2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu .............................................................................................................. 44
2.2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc phát hành cổ
phiếu ..................................................................................................................... 44
2.2.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu doanh
nghiệp ................................................................................................................... 55
2.3 Các chương trình hợp tác quốc tế khác .......................................................... 63
2.4 Đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam ................................................................................................ 67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY
LẮP MÁY VIỆT NAM ....................................................................................... 74
3.1 Phương hướng phát triển của Tổng công ty Lắp máy .................................... 74
3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư quốc tế của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam ............................................................................................................... 75
3.2.1 Xây dựng thương hiệu ................................................................................. 75
3.2.2 Xếp hạng hệ số tín nhiệm ............................................................................ 76
3.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ......................................................... 80
3.2.4 Thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư .................................................... 83
3.3 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................. 83
3.3.1 Hoàn thiện môi trường đầu tư ..................................................................... 83
3.3.2 Thực hiện các biện pháp hỗ trợ xúc tiến đầu tư .......................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Tiền thân là một xí nghiệp lắp máy ra đời vào những năm 60, chuyển lên mô
hình Tổng công ty theo quyết định số 999/BXD vào ngày 1/12/1995 đến nay Tổng
công ty Lắp máy đã có 14 công ty thành viên, hàng chục công ty liên kết. Vượt qua
muôn vàn khó khăn của một nền kinh tế sau chiến tranh Lilama đã đứng vững và
phát triển. Nay đứng trước những thay đổi lớn của đất nước Tổng công ty đã làm gì
để đứng vững và phát triển?
Vào sân chơi chung toàn cầu, Việt Nam phải tuân thủ theo những nguyên
tắc, luật lệ của sân chơi chung ấy. Thị trường cho các doanh nghiệp cũng mở ra
rộng hơn nhưng cũng có nghĩa là thử thách lớn hơn.
Đứng trước những thách thức về môi trường cạnh tranh, tiềm lực vốn và
công nghệ buộc Lilama phải hợp tác, thu hút đầu tư nước ngoài. Vấn đề thu hút đầu
tư nước ngoài là một vấn đề không còn mới mẻ đối với chúng ta. Luật đầu tư của
Việt Nam ra đời vào năm 1987 và đến nay Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành
công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng thu hút đầu tư nước ngoài vào
một doanh nghiệp nhà nước, một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực mà
nhà nước đang độc quyền như lắp máy, điện, xi măng … là những vấn đề mới mẻ.
Do đó, bài viết trình bày về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam từ đó rút ra những thành công cũng như những khó
khăn mà Tổng công ty gặp phải trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Qua đó, có
thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho sự phát triển của Lilama nói riêng và các
Tổng công ty lớn của Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam nêu lên những thành công và khó khăn của Tổng công ty trong quá trình
thu hút đầu tư nước ngoài. Từ đó, đưa ra những giái pháp để Tổng công ty phát huy
những thành công đã đạt được cũng như khắc phục những hạn chế để có thể đứng
vững và phát triển trong quá trình hội nhập
5
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày những khái niệm chung về hoạt động đầu tư nước ngoài, tìm ra vai
trò của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Phân tích tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam chỉ rõ những thành công đạt được và những khó khăn cùng những nguyên
nhân của những khó khăn ấy.
Đưa ra phương hướng phát triển trong những năm tiếp theo của Tổng công ty
Lắp máy và với những thành công và hạn chế phân tích ở trên đưa ra những giải
pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của Lilama.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu
hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam dưới hai hình thức đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài là một hoạt động còn mới mẻ đối với
Tổng công ty nên bài viết trình bày lại những hoạt động nổi bật nhất từ năm 2004
đến năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu
Để làm nổi bật được nội dung, luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh các nguồn số liệu tổng hợp được từ Tổng công ty Lắp
máy Việt Nam, sách báo, tạp chí và mạng Internet.
Kết cấu luận văn
Chương 1 Tổng quan về đầu tư quốc tế và tầm quan trọng của việc thu hút
đầu tư nước ngoài đối với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Chương 2 Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam
Chương 3 Phương hướng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỔNG
CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về đầu tư quốc tế
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đầu tư quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư quốc tế
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư - kinh doanh theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan của Việt
Nam.
Đầu tư quốc tế là hình thức di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác
nhằm mục đích kiếm lời.
Tư bản di chuyển gọi là vốn đầu tư quốc tế. Vốn đó có thể thuộc một số tổ
chức tài chính quốc tế, có thể thuộc một nhà nước hoặc vốn đầu tư tư nhân.
Vốn đầu tư có thể đóng góp dưới các dạng sau :
- Các ngoại tệ mạnh và tiền nội địa.
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, nhà xưởng, hàng hoá, mặt đất, mặt
nước và tài nguyên thiên nhiên…
- Hàng hoá vô hình : sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, bằng phát
minh, nhãn hiệu, biểu tượng, uy tín hàng hoá …
- Các phương tiện đầu tư đặc biệt khác : cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá
quý…
Ngày nay, dòng vốn đầu tư quốc tế đang luân chuyển mạnh mẽ giữa các nước
theo xu hướng đa phương, đa chiều do những nguyên nhân sau :
- Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển, lực lượng sản xuất
làm cho chi phí sản xuất hàng hoá giữa các nước không giống nhau. Ngoài ra điều
kiện sản xuất giữa các nước không giống nhau, chênh lệch nhau về giá cả hàng hoá
sức lao động, tài nguyên, vốn, khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý…Tìm kiếm sự đầu tư
7
ở bên ngoài cho phép lợi dụng những chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí lương, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng…
- Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần
và kèm theo là hiện tượng “dư thừa” tư bản ở trong nước. Cho nên đầu tư ra nước
ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo Bộ trưởng Thương mại Mỹ, tỷ lệ
lãi trung bình của các công ty Mỹ ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là 23%, gấp
2 lần tỷ lệ lãi trung bình cùng kỳ ở 24 nước công nghiệp phát triển. Các nước công
nghiệp có tỷ lệ lãi trung bình thấp hơn so với các nước đang phát triển dẫn đến hiện
tượng di chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
- Nhu cầu về vốn của thế giới rất lớn, trong khi khả năng tự thoã mãn ở từng
nước, từng khu vực có hạn cho nên dẫn tới gia tăng đầu tư quốc tế. Các nước chậm
và đang phát triển cần vốn để thực hiện quá trình công nghiệp hoá đất nước, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng để duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Nguồn vốn cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá rất lớn do nhu cầu vốn trong nước không đủ đáp ứng nên
các nước này thực hiện các biện pháp nhằm thu hút đầu tư đầu tư nước ngoài.
- Sự quốc tế hoá kinh tế toàn cầu gia tăng dẫn đến sự hợp tác phân công lao
động quốc tế và khu vực phát triển theo hướng mới, các nước đi trước (như Nhật
Bản, EU) phải chuyển dịch cơ cấu lao động lên cao hơn và những lợi thế cũ để phát
triển ngành dệt, lắp ráp, chế biến… được chuyển sang Thái Lan, Philippin, Việt
Nam…Chính sự thay đổi trong phân công lao động tạo động lực kích thích đầu tư ra
nước ngoài để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi
thế so sánh mới.
- Tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia cũng là nguyên nhân khiến
những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư nhằm bảo
toàn vốn, phòng chống rủi ro khi có sự cố về chính trị xảy ra ở trong nước.
- Sự ra đời của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia cũng là nguyên
nhân dẫn tới hoạt động đầu tư quốc tế sôi động, sự dịch chuyển vốn giữa các nước
diến ra sôi động không ngừng nghĩ. Bởi các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia có
sức mạnh to lớn, giữ vai trò chi phối một lĩnh vực thị trường liên quan đến nhiều
8
quốc gia. Do đó, các công ty này có khả năng vượt ra khỏi tầm kiểm soát của một
quốc gia.
1.1.1.2 Vai trò của đầu tư quốc tế
Đầu tư nước ngoài dưới hình thức đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp đều
có những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của nước tiếp nhận.
Đối với các nước nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan
trọng đối với phát triển kinh tế. Những quốc gia này thường lâm vào tình trạng thiếu
vốn đầu tư. Khi nghiên cứu nền kinh tế của các nước kém và đang phát triển, Paul
A.Samuelson ví hoạt động sản xuất và đầu tư của những nước này như là một vòng
đói nghèo luẩn quẩn
Đồ thị 1.1 Vòng luẩn quẩn
Nguồn: Paul A. Samuelson, Economics, McGraw-Hill
Đồ thị 1.1 cho thấy thu nhập dẫn đến tiết kiệm và đầu tư thấp, tiết kiệm và
đầu tư thấp sẽ cản trở đến quá trình phát triển của vốn và làm cho tích tụ vốn thấp,
không có đủ vốn cho đầu tư, không có đủ vốn cho đầu tư sẽ làm cho năng lực sản
xuất của quốc gia đó giảm, năng lực sản xuất giảm đẫn đến thu nhập và lại quay trở
lại chu kỳ ban đầu. Vòng luẩn quẩn đói nghèo cứ lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên.
Do vậy, để phá vỡ vòng luẩn quẩn, các nước nghèo và đang phát triển phải tạo ra
Tiết kiệm và
đầu tư thấp
Thu nhập
bình quân
thấp
Tốc độ tích
luỹ vốn thấp
Năng suất
thấp
9
“một cú huých lớn” để phá vỡ vòng luẩn quẩn này. Một trong những khâu của vòng
luẩn quẩn đó là vốn dành cho đầu tư phát triển. Biện pháp hữu hiệu nhất có thể coi
là bước đột phá để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó là tăng vốn cho đầu tư, huy động các
nguồn lực để phát triển nền kinh tế để tạo ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập
tăng. Vốn đầu tư được huy động chủ yếu từ nguồn vốn trong nước và vốn nước
ngoài. Vốn trong nước được hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước
ngoài được hình thành thông qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và đầu tư trực
tiếp. Như vậy, thu hút đầu tư nước ngoài là một biện pháp để tăng trưởng nguồn
vốn tạo một cú huých lớn để phá vỡ vòng luẩn quẩn. Đối với nền kinh tế Việt Nam,
thời kỳ 1991-1995 vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư xã hội,
thời kỳ 1996-2000 số vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,8 lần so với giai đoạn trước đó,
chiếm 24% tổng vốn đầu tư xã hội. Giai đoạn 2000-2005 đầu tư nước ngoài có sự
gia tăng mạnh mẽ, sang năm 2006 số vốn đầu tư nước ngoài tăng vượt bậc với tổng
số vốn 10,2 tỷ USD.
Hoạt động đầu tư trực tiếp còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá
trình phát triển khoa học- công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao
động cho các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong nền kinh tế có trình độ
công nghiệp kém như nước ta để có công nghệ mới và tiên tiến phục vụ cho hoạt
động sản xuất thì cần phải có quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước phát
triển. Tuy vậy, việc chuyển giao công nghệ công nghệ trong thời đại hiện nay khác
nhiều so với ba bốn thập kỷ trước. Nhận thức về chuyển giao công nghệ cũng đã
thay đổi, việc chuyển giao không chỉ đơn thuần là chuyển giao các máy móc, thiết
bị mà chuyển giao liên quan đến việc sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ năng sử
dụng công nghệ và phần mềm công nghệ. Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ từ
nước có công nghệ phát triển sang các nước tiếp nhận công nghệ được tiến hành
theo hai phương thức đó là chuyển giao trực tiếp và chuyển giao gián tiếp. Chuyển
giao trực tiếp là hoạt động đặt mua công nghệ hoặc yêu cầu nước có công nghệ
chuyển giao. Chuyển giao gián tiếp chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức đầu
10
tư trực tiếp nước ngoài hoặc thông qua các hình thức gián tiếp khác. Do hoạt động
chuyển giao công nghệ ngày càng trở nên phức tạp nên đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã trở thành một kênh chuyển giao công nghệ có hiệu quả nhất, nhanh nhất và tiết
kiệm chi phí nhất. Bởi vì, công nghệ đã được các công ty đa quốc gia chuyển giao
trực tiếp phần cứng (máy móc, thiết bị) và phần mềm ( quy trình hoạt động của
công nghệ ) từ nước gốc đến nước tiếp nhận đầu tư. Sau khi chuyển giao, công nghệ
trực tiếp được được các chuyên gia kỹ thuật lành nghề của nước đi đầu tư đưa vào
hoạt động mà không gặp bất kỳ khó khăn nào. Chi phí mua và chuyển giao công
nghệ thấp hốn với hình thức mua công nghệ trực tiếp. Bời vì, công nghệ là một
trong những đối tượng được bảo hộ về quyền sỡ hữu trí tuệ nên việc sao chép công
nghệ hoặc một quy trình sản xuất nên việc sao chép công nghệ khó có thể thực hiện
được. Như vậy, một dây chuyền công nghệ hoặc một quy trình sản xuất nếu mua
trực tiếp sẽ đắt hơn rất nhiều khi nó được chuyển giao giữa công ty mẹ sang công ty
con. Đây chính là ưu điểm lớn nhất về chuyển giao công nghệ trong hoạt động FDI
so với các hình thức chuyển giao công nghệ khác. Chuyển giao công nghệ thông
qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm cho khoảng cách công nghệ giữa
các nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư bị thu hẹp.
Hình thức chuyển giao công nghệ thông qua FDI được thực hiện thông qua:
chuyển giao bên trong và chuyển giao bên ngoài. Chuyển giao bên trong là hình
thức được chuyển giao chủ yếu nhất và được thực hiện giữa công ty mẹ (ở nước đi
đầu tư) vào chi nhánh công ty con (nước tiếp nhận đầu tư). Chuyển giao bên ngoài
được thực hiện giữa các công ty khác nhau như liên doanh với doanh nghiệp trong
nước, hợp đồng li- xăng, hỗ trợ công nghệ…Việc chuyển giao công nghệ bên trong
và bên ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư phụ thuộc vào một số nhân tố như bản chất
công nghê, chiến lược của người chuyển giao, khả năng của bên tiếp nhận và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư.
Khi chuyển giao công nghệ vào các nước tiếp nhận đầu tư, bên chuyển giao
còn thực hiện hoạt động phổ biến công nghệ. Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích
cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua:
11
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước sẽ thúc đẩy việc cải thiện và
nâng cao công nghệ cả doanh nghiệp trong nước góp phần vào việc sản xuất
có hiệu quả.
- Nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nước
tiếp nhận đầu tư để phổ biến công nghệ.
- Di chuyển lao động có trình độ chuyên môn cao từ chi nhánh công ty nước
đầu tư sang doanh nghiệp nước nhận đầu tư góp phần chuyển giao công
nghệ.
- Tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nước nhận đầu tư với các công
ty đã quốc gia có trình độ công nghệ trong quá trình phổ biến và chuyển giao
công nghệ.
Đầu tư trực tiếp có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài cũng trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các chuyên gia nước ngoài. Đồng thời dưới sức ép tuyển lao
động địa phương và chi phí thuê lao động nước ngoài cao hơn so với lao động địa
phương, các chi nhánh công ty nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn FDI phải
tuyển dụng lao động địa phương. Để lao động địa phương có thể sử dụng thành thạo
những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao thì doanh nghiệp FDI phải có kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực này để đáp ứng nhu cầu của công ty.
Ngoài ra, trong các chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các tập đoàn lớn hay các công ty đã quốc gia luôn có chiến lược đào tạo lao
động tại chỗ để thay thế cho lao động nước ngoài. Đào tạo lao động của doanh
nghiệp FDI không chỉ dừng lại đối với những người trực tiếp sản xuất mà còn đào
tạo cả kỹ năng, trình độ cho các đối tượng làm công tác quản lý hay quản trị doanh
nghiệp. Phương thức đào tạo của các doanh nghiệp FDI rất đa dạng, có thể tiến
hành đào tạo trực tiếp người lao động thông qua các khoá học do các chu