Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Sơn Mài Mới

Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến lớn. Việt Nam đã có những bước đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại, phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Song, bên cạnh đó, chính sách đổi mới cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách lớn để thích nghi với môi trường mới - môi trường cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực. Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận. Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư, thực hiện giảm chi phí đầu tư theo qui mô và tìm kiếm lợi thế từ nước ngoài. Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu. Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung sau: Chương I: Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Sơn Mài Mới Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty

doc48 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2149 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Sơn Mài Mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến lớn. Việt Nam đã có những bước đi phù hợp, đúng đắn để tồn tại, phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Song, bên cạnh đó, chính sách đổi mới cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách lớn để thích nghi với môi trường mới - môi trường cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực. Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận. Mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư, thực hiện giảm chi phí đầu tư theo qui mô và tìm kiếm lợi thế từ nước ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu... Cho phép doanh nghiệp có thêm một số chiến lược cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia. Hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp chủ yếu thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung sau: Chương I: Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Sơn Mài Mới Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty Mặc dù có nhiều cố gắng, song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy cô và bạn bè. Em chân thành cảm ơn T.S Trần Văn Bão cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh mỹ nghệ của công ty TNHH Sơn Mài Mới đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sinh viên Lò Minh Diệp CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Nguồn vốn của Công ty Vốn là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tiến hành dược các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào ngay từ khi thành lập cũng phải có một lượng vốn nhất định. Nguồn vốn của The Lacquer Factory Co.Ltd do công ty tự huy động và liên doanh với các nhà đầu tư khác. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, mục tiêu của công ty dề ra là duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Để thực hiện được mục tiêu này, công ty cần phải có tiềm năng về tài sản cũng như về nguồn vốn và lượng vốn này cần phải lớn thì mới đảm bảo được nhiệm vụ của công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1 : Nguồn vốn kinh doanh của The Lacquer Factory Co.Ltd (Đơn vị : Triệu VNĐ) Tài sản/ năm  2003  2004  2005  2006   TSCĐ  9980  11302  10420  11203   TSLĐ  25670  34383  43036  47598   Tổng VKD  35650  45685  53457  58801   (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty ). Mặc dù ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên qua mỗi năm nhưng với sự trượt giá ngoại tệ mạnh cũng như các đồng tiền dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì mức tăng này vẫn chưa đáng kể. Tuy vậy ta thấy việc sử dụng vốn của công ty cũng đã dần dần từng bước được bố trí lại để thực hiện có hiệu quả số tài sản cũng như lượng vốn của công ty. Điều đó được thể hiện qua bố trí cơ cấu vốn của công ty qua các năm như sau: Bảng 2: Cơ cấu vốn của The Lacquer Factory Co.Ltd ( Đơn vị :%) Năm/ cơ cấu vốn  2003  2004  2005  2006   TSCĐ/TTS  29,0  28,1  19,5  19,1   TSLĐ/TTS  71,0  71,9  80,5  80,9   Tổng  100  100  100  100   (Nguồn: báo cáo tài chính của công ty ) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tài sản trên tổng số tài sản có giảm dần qua các năm và tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản tăng dần qua các năm. điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng và quản lý vốn của công ty là tương đối hợp lý, có hiệu quả và đáp ứng được với những yêu cầu của cơ chế thị trường đó là phải đảm bảo vốn đưa vào kinh doanh cao nhất và có hiệu quả nhất. Do đó công ty không ngừng tăng doanh số bán hàng qua từng năm đồng thời giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể được. Từ đó tăng được lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Là mặt hàng truyền thống của dân tộc được làm chủ yếu bằng tay với nguyên liệu tre, nứa, gỗ, đất sét...Với các loại nguyên liệu đó kết hợp với bàn tay khéo léo của người Việt Nam, nó trở thành những tác phẩm nghệ thuật đa dạng và phong phú về chủng loại sản phẩm như hàng gốm sứ, sơn mài, mây tre đan... Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là loại sản phẩm rất độc đáo ở Việt Nam, cái độc đáo không phải chỉ vì giá trị thực của sản phẩm mà nó còn mang đậm bản sắc dân tộc của văn hoá Việt Nam - một dân tộc đã có bề dày hàng nghìn năm lịch sử. Đây là điểm khác biệt giữa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nước trên thế giới. Từ những hình ảnh rất thực tế ở các vùng quê Việt Nam như hình ảnh một cậu bé đang chăn trâu, thổi sáo...Đến những hình tượng trong dân gian, các nghệ nhân với con mắt tinh tế, sáng tạo và đôi bàn tay khéo léo, tài ba của mình đã biến hình ảnh trong đời thường trở thành tác phẩm nghệ thuật tuyệt đẹp. Trong những tác phẩm đó không chỉ chứa đựng công sức của người làm ra nó mà còn chứa đựng cả một nền văn hoá Việt Nam. Trải qua thời gian, nghề thủ công mỹ nghệ đã có lúc bị mai một đi nhưng đến nay khi Đảng và Nhà nước ta có chính sách mở cửa, mở rộng giao lưu đối ngoại, giao lưu văn hoá và chú trọng đến việc mở rộng mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống thì nghề thủ công mỹ nghệ lại bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, dưới bàn tay tài ba của các nghệ nhân, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ vừa được kế thừa các kinh nghiệm truyền thống, vừa mang phong cách thẩm mỹ hiện đại. Sự kết hợp nhuần nhuyễn này tạo nên giá trị nghệ thuật cao của sản phẩm mà vẫn giữ được bản sắc nghệ thuật dân tộc. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ ngày càng được phát triển cả về chủng loại mẫu mã, đường nét tinh sảo và mang phong cách hiện đại kết hợp với giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam. 2.2. Đặc điểm thị trường - khách hàng Sản phẩm thủ công mỹ nghệ phần lớn được dùng để trình bày, trang trí, rất ít loại đưa vào giá trị sử dụng. Do vậy, lượng cầu không lớn nhưng đa dạng, phong phú về chủng loại và chi phí cao. Những sản phẩm này mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam nói riêng và các nước Phương Đông nói chung nên sản phẩm có giá trị cao song lại phụ thuộc vào nhu cầu của khách nước ngoài. Do đặc điểm của sản phẩm thủ công mỹ nghệ nên vấn đề tiêu thụ là vấn đề được đặc biệt quan tâm, mặt khác việc tiêu thụ sản phẩm cũng rất khác so với các sản phẩm tiêu thụ chủ yếu bởi khách nước ngoài mà sản phẩm thủ công mỹ nghệ lại chủ yếu được tiêu thụ bởi khách nước ngoài. Do đó giá trị sử dụng của sản phẩm là rất thấp, chỉ có giá trị văn hoá, giá trị tinh thần là cao. Giá trị của nó được đánh giá không tuân theo quy luật chi phí mà nó tuân theo quy luật cảm nhận giá trị. Do vậy giá trị của sản phẩm cao không phải vì giá đắt hay rẻ, nhỏ hay lớn... mà giá trị của nó được cảm nhận qua giá trị phi vật chất. Điều này rất quan trọng đối với người làm quản lý là phải biết đưa sản phẩm đến đúng nơi có nhu cầu và đưa ra mức giá phù hợp với giá trị cảm nhận của khách hàng đồng thời nhấn mạnh những khía cạnh cuả sản phẩm mà khách hàng ưa chuộng từ đó thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, phát triển thị trường. Sở dĩ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty nhận được sự đánh giá cao của khách hàng chủ yếu do nó trở thành những tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao, kết hợp được những thành quả văn hoá truyền thống của Việt Nam, kết hợp với chức năng thẩm mỹ hiện đại do đó giá trị nghệ thuật của sản phẩm ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa đối với khách hàng “Tư bản chủ nghĩa” những nước có trình độ khoa học phát triển, tự động hoá cao thì sản phẩm của họ đều dược làm bằng máy móc, dây chuyền hiện đại do đó sản phẩm của họ là sản phẩm công nghệ cao. Vì những sản phẩm hiện đại không có những nét nghệ thuật của những đôi bàn tay khéo léo như là sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Do vậy, họ quý giá trị của những tác phẩm thủ công nhất là những tác phẩm mang tính nghệ thuật. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI MỚI I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty Hoà cùng với xu thế phát triển của đất nước, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán quản tức là chia các bộ phận kinh doanh trong công ty thành các phòng nghiệp vụ kinh doanh hoạt động gần như độc lập với nhau như mỗi phòng tự làm các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm và quan hệ với khách hàng…Qua đó công ty tận dụng khai thác được tối đa năng lực của các trưởng phòng và cán bộ công nhân viên trong phòng. Từ đó làm cho hoạt động kinh doanh của The Lacquer Factory Co.Ltd ngày càng phát triển. Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu  Đơn vị  2003  2004  2005  2006   Tổng KNXNK  USD  23285000  24986000  25000000  25500000   Kế hoach xuất khẩu  USD  12000000  10200000  10500000  10500000   KNXK hoàn thành  USD  12096999  10404128  11254701  10448556   Tỷ trọng KNXK/Tổng KNXNK  %  51,95  41,64  45,02  40,97   Hoàn thành/kế hoạch  %  100,81  102  107,19  99,5   (Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty biến động qua các năm tương đối ổn định. Năm 2004 so với năm 2003 kim ngạch xuất khẩu giảm 1692871 USD tức giảm 0,86 lần. Năm 2005 so với năm 2004 kim ngạch xuất khẩu lại tăng lên 850573 USD gấp 1,08 lần, nhưng đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu lại giảm 804145 USD giảm 0,93 lần so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng giảm như vậy là do có sự thay đổi trong tiêu thụ sản phẩm của công ty với thị trường của nước bạn. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của công ty cao hơn các năm về sau vì số ngoại tệ công ty thu về không phải hoàn toàn là do tiêu thụ sản phẩm mà trong những năm 2003 trở về trước công ty còn thu về một khoản gọi là “thu hồi nợ của Chính phủ” đối với các nước Đông Âu ( Nga), mà số tiền này là khá lớn. Từ năm 2004 trở đi khi “thu hồi nợ của Chính phủ” đã hết thì kim ngạch xuất khẩu của công ty đã giảm đi, nhưng không chỉ do có nguyên nhân đó mà còn một nguyên nhân khách quan trọng hơn đó là sự cạnh tranh về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các nước bạn trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan. Do nước bạn có nền khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm ra ngày càng đẹp hơn và giá thành cũng rẻ hơn của ta, vì thế khách hàng tìm đến sản phẩm của bạn nhiều hơn của ta dẫn đến các hợp đồng được ký kết có vẻ giảm đi và ta không có đủ khả năng cạnh tranh với thị trường trên thế giới. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu có xu thế giảm đi nhưng công ty vẫn không ngừng cố gắng, thể hiện là việc hoàn thành kim ngạch xuất khẩu vẫn vượt quá chỉ tiêu mà công ty đề ra, không những thu về lượng ngoại tệ kế hoạch công ty đề ra mà còn thu về lớn hơn. Điều đó chứng tỏ rằng mặc dù có sự cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới nhưng toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không nản lòng mà đã có một sự cố gắng, nỗ lực tuyệt vời để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để đạt được kết quả đó, công lớn phải thuộc về sự chỉ đạo sáng suốt của đội ngũ lãnh đạo công ty sự năng động của các trưởng phòng kinh doanh cùng với lòng hăng say nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng, chiếm được niềm tin của khách hàng và kim ngạch xuất khẩu tăng lên qua mỗi năm. 2. Kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường của The Lacquer Factory Co.Ltd 2.1 Thị trường châu Á Thái Bình Dương. Đối với thị trường này thì các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan.... Đặc biệt là Đài Loan và Trung Quốc, trong những năm gần đây đã nhập một số lượng tương đối lớn sản phẩm thủ công mỹ nghệ của The Lacquer Factory, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó The Lacquer Factory Co.Ltd cũng gặp một số khó khăn, đó là sự cạnh tranh gay gắt của một số sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Thái Lan.... Do đó, phần nào cũng làm giảm đáng kể kim nghạch xuất khẩu của công ty . Qua bảng số liệu 4, ta thấy rằng thị trường của The Lacquer Factory Co.Ltd tại khu vực châu á Thái Bình Dương là tương đối lớn. Ngoài các nước như Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Trung quốc là thị trường khá vững chắc và ổn định, thì các nước như Indonexia, Philippin, Triều Tiên hai năm gần đây hầu như không nhập sản phẩm của The Lacquer Factory Co.Ltd nữa, công ty mất đi một vùng thị trường, làm giảm kim nghạch xuất khẩu của công ty. Ngoài ra, công ty cũng không ngừng tìm kiếm thị trường mới ở khu vực này, ví dụ như Hàn Quốc, những năm trước hầu như không nhập sản phẩm của The Lacquer Factory Co.Ltd nhưng 2 năm gần đây đã nhập 1 số lượng sản phẩm khá lớn làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty . Mặt khác còn có thị trường trong nước và các khu chế xuất và có thị trường Nam Phi. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Á - Thái Bình Dương (Đơn vị: USD) Năm  2003  2004  2005  2006   KCX-Thủ Đức  0  16039  0  0   Thái Lan  276748  276817  117948  165717   Đài Loan  1788068  1041498  367768  159418   Trung Quốc  139867  701715  117948  2212424   Triều Tiên  429039  462419  0  0   Singapo  112776  67269  33629  122481   Malaysia  65811  80  73351  0   Indonexia  351000  0  0  0   Hàn Quốc  0  0  1151631  412026   Campuchia  40146  0  0  0   Tổng cộng  4215594  3589123  4690923  4216916   Tổngkimngạch xuất khẩu  12096999  10404128  11254701  10448556   Tỷ trọng %  34.85  34.49  41.68  40.36   ( Nguồn :Báo cáo thực hiện xuất khẩu công ty) Thị trường Tây Bắc Âu. Thị trường Tây Bắc Âu là khu vực thị trường đã thu hút được nhiều hợp đồng đặt mua theo những mẫu mã đặt trước tù Đan Mạch, Đức, Pháp... Với số dân hơn 600 triệu người, thu nhập trên dưới 10000USD/năm và thị hiếu luôn thay đổi, thị trường Tây Bắc Âu mở ra cho công ty một phương hướng mới nhằm tăng kim ngạch mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Nghiên cứu bảng số liệu dưói đây thì khu vực thị trường có yêu cầu chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ khá cao, chẳng hạn như hàng sơn mài, khách hàng qui định từng kích thước, mầu sắc, hoa văn, thường là mầu sắc hoa văn và phải mang tính cách Châu Âu. Bảng 5: KNXK hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Tây Bắc Âu (Đơn vị tính USD) Năm  2003  2004  2005  2006   Đức  2769715  1976510  1816704  1328575   Pháp  706333  1057393  764691  559583   Anh  92942  494541  544008  1100053   Thụy Sỹ  91506  0  1073  0   ý  463239  829123  610575  625618   Hà Lan  296870  870816  1142501  821141   Úc  45345  110876  135952  79337   Thụy Điển  29033  44569  70798  60596   Tây Ban Nha  95368  284233  314393  139549   Phần Lan  49534  211533  168539  30992   Nauy  3543  9282  0  0   Bỉ  39543  85228  57346  357810   Tổng cộng  4682962  5803904  5526480  5103526   Tổng KNXK  12096999  10404128  11254701  10448556   Tỷ trọng %  38.7  55.78  49.1  48.84   (Nguồn : Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường này khá lớn, chiếm gần 50% tổng kim mgạch xuất khẩu của công ty .Tuy nhiên các thị trường lớn như Đức, Pháp đang có xu hướng giảm đi, còn một số thị trường như Anh, Thụy Điển, Tây Ban Nha, ý…Tuy kim ngạch xuất khẩu có nhỏ hơn Đức và Pháp nhưng đang có xu hướng mở rộng và kim ngạch xuất khẩu của công ty đang tăng dần lên ở những thị trường này ....Vì vậy thị trường Tây Bắc Âu là thị trường công ty cần chú trọng nhất và cần phải phát triển thị trường này một cách mạnh hơn nữa, cần quan tâm, nghiên cứu để phát triển các thị trường tiềm năng, mặt khác cần chú trọng để giữ vững thị trường và khách hàng ở các thị trường lớn như Đức, Anh, Pháp. Thị trường Bắc Mỹ Đây là thị trường mới mà công ty đã tìm kiếm trong những năm vừa qua, tuy lượng nhập của các nước này không cao nhưng hiện nay nứoc ta đã kí kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này. Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Bắc Mỹ (Đơn vị tính: USD) Năm  2003  2004  2005  2006   Mỹ  44763  101415  105807  219691   Canada  229758  237246  201750  115931   Tổng cộng  274521  338661  307557  375622   Tổng KNXK  12096999  10404128  11254701  10448556   Tỷ trọng  2.27%  3.26%  2.73%  3.59%   ( Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty) Theo số lượng trên ta thấy thị trường này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đây là thị trường tiềm năng lớn của các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, vì Mỹ đã có hình thức xoá bỏ thuế quan cho mặt hàng xuất khẩu Việt Nam. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian qua(2005-2006) Với nền kinh tế thị trường, chính sách mở rộng của nhà nước đã phát huy được những ưu điểm đối với doanh nghiệp. Nhà nước đã thu được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, kinh tế không ngừng phát triển, quan hệ quốc tế được củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện. Hoà vào xu thế đó công ty cũng ngày một phát triển và vững mạnh hơn. Công ty đã có cái nhìn đúng đắn về xu hướng biến động của thị trường với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty, phạm vi kinh doanh của công ty ngày một đa dạng. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể, đặc biệt trong 2 năm gần đây. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu  Thực hiện năm 2005  Thực hiện năm 2006   Kim ngạch xuất nhập khẩu  25 triệu USD  25.5 triệu USD   Doanh thu  125 tỷ VND  200 tỷ VND   Lợi nhuận  1 tỷ VND  1.1 tỷ VND   Nộp ngân sách  14.400 tỷ VND  15.454 tỷ VND   Thu nhập bình quân/tháng  2.5 triệu đồng/người  3 triệu đồng/người   Đầu tư xây dựng xưởng, kho tại 3 khu vực :Hải Phòng, Bát Tràng, Thanh Lân.   -2000 m2 kho 300m2 văn phòng 150m2Kiốt Tổng số: 1.5 tỷ VND   (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty) Kết quả đạt được của công ty trong 2 năm qua so với mục tiêu nhiệm vụ đề ra đều đạt và vượt yêu cầu đề ra, cụ thể như sau: Mục tiêu doanh thu: + Năm 2005 là 120 tỷđạt: 125 tỷ VND + Năm 2006 là 150 tỷ đạt: 200 tỷ VND Thu nhập bình quân: + Năm 2005 đạt: 2.5 triệu đồng/người +Năm 2006 đạt: 3 triệu đồng/người Để đạt được những yêu cầu trên là sự cố gắn
Luận văn liên quan