Con người - với khả năng tư duy sáng tạo không ngừng nghỉ, không giới hạn
ngày càng chinh phục nhiều thách thức, vấn đề trong cuộc sống. Sự thay đổi các chế
độ xã hội chung quy lại cũng từ sự thay đổi về công cụ và phương thức sản xuất, từ
đó đưa xã hội con người phát triển từng bước lên một bậc cao hơn.
Ngành Tin học ra đời là một sự tất yếu phục vụ nhu cầu trao đổi lượng thông tin
khổng lồ giữa người và người, giải quyết các bài toán mang tính đột phá và sáng
tạo. Những thành quả lĩnh vực CNTT mang lại có vai trò to lớn trong việc thúc đầy
các ngành khoa học khác phát triển. Hầu hết các lĩnh vực hiện nay đều ứng dụng
CNTT, có thể nói CNTT đã là công cụ không thể thiếu để mang lại hiệu quả tối ưu,
tiết kiệm thời gian và công sức, tạo ra giá trị lao động vượt bậc đối với công cuộc
phục vụ nhu cầu đời sống con người.
Vì vậy, việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Tin học cần có phương pháp cụ
thể để giải quyết các bài toán đặt ra có hiệu quả nhất. Trong phạm vi bài thu hoạch
này tôi xin trình bày các phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát
minh, sáng chế và việc vận dụng nó trong quá trình phát triển dòng máy điện thoại
BlackBerry - một sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ.
Chân thành cảm ơn GS – TSKH Hoàng Văn Kiếm, người Thầy đã tận tâm
truyền đạt những kiến thức nền tảng và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu, những
bài học từ thực tế một cách sâu sắc. Giúp chúng tôi nhìn nhận được vấn đề và tiếp
cận khoa học công nghệ thông tin một cách có phương pháp, có tư duy. Đồng thời,
tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô thuộc Phòng Sau đại học - Trường Đại học
Công nghệ thông tin đã tạo điều kiện giúp đỡ cho các học viên có điều kiện học tập,
nghiên cứu thuận lợi nhất.
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh, sáng chế và vận dụng trong việc phát triển các dòng sản phẩm điện thoại Blackberry, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TH ÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------------------------------------
BÀI THU HOẠCH
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
Đề tài: Phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh,
sáng chế và vận dụng trong việc phát triển các dòng
sản phẩm điện thoại Blackberry.
Học viên thực hiện : NGUYỄN THỊ DIỆU ANH
MSHV : C1101064
Giảng viên hướng dẫn : GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm
TP HCM, ngày 28 tháng 03 năm 2012
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
2
MỞ ĐẦU
Con người - với khả năng tư duy sáng tạo không ngừng nghỉ, không giới hạn
ngày càng chinh phục nhiều thách thức, vấn đề trong cuộc sống. Sự thay đổi các chế
độ xã hội chung quy lại cũng từ sự thay đổi về công cụ và phương thức sản xuất, từ
đó đưa xã hội con người phát triển từng bước lên một bậc cao hơn.
Ngành Tin học ra đời là một sự tất yếu phục vụ nhu cầu trao đổi lượng thông tin
khổng lồ giữa người và người, giải quyết các bài toán mang tính đột phá và sáng
tạo. Những thành quả lĩnh vực CNTT mang lại có vai trò to lớn trong việc thúc đầy
các ngành khoa học khác phát triển. Hầu hết các lĩnh vực hiện nay đều ứng dụng
CNTT, có thể nói CNTT đã là công cụ không thể thiếu để mang lại hiệu quả tối ưu,
tiết kiệm thời gian và công sức, tạo ra giá trị lao động vượt bậc đối với công cuộc
phục vụ nhu cầu đời sống con người.
Vì vậy, việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Tin học cần có phương pháp cụ
thể để giải quyết các bài toán đặt ra có hiệu quả nhất. Trong phạm vi bài thu hoạch
này tôi xin trình bày các phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát
minh, sáng chế và việc vận dụng nó trong quá trình phát triển dòng máy điện thoại
BlackBerry - một sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ.
Chân thành cảm ơn GS – TSKH Hoàng Văn Kiếm, người Thầy đã tận tâm
truyền đạt những kiến thức nền tảng và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu, những
bài học từ thực tế một cách sâu sắc. Giúp chúng tôi nhìn nhận được vấn đề và tiếp
cận khoa học công nghệ thông tin một cách có phương pháp, có tư duy. Đồng thời,
tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô thuộc Phòng Sau đại học - Trường Đại học
Công nghệ thông tin đã tạo điều kiện giúp đỡ cho các học viên có điều kiện học tập,
nghiên cứu thuận lợi nhất.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................2
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khoa học ................................................................................................4
2. Nghiên cứu khoa học ................................................................................4
3. Vấn đề khoa học .......................................................................................5
4. TRIZ ................................................................................................5
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THEO KHOA HỌC VỀ
PHÁT MINH, SÁNG CHẾ.
1. Vepol và phân tích Vepol .........................................................................7
2. Hệ thống các chuẩn ..................................................................................8
3. 40 nguyên tắc sáng tạo ..............................................................................9
4. Mô hình hoá bài toán bằng Những người tí hon ........................................11
5. Algorit giải các bài toán sáng chế .............................................................12
III. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÁC DÒNG ĐIỆN THOẠI BLACKBERRY
1. Sơ lược về quá trình phát triển điện thoại Blackberry ..............................13
2. Các nguyên tắc sáng tạo phát triển điện thoại Blackberry của RIM ..........15
IV. KẾT LUẬN ................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................21
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
4
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khoa học.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới,
học thuyết mới,…về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết này tốt
hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp.
Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri
thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn
xã hội.
Phân biệt hai hệ thống tri thức: Tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích luỹ qua hoạt động sống
hằng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên
nhiên. Tri thức kinh nghiệm chưa đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tượng,
nhưng là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích luỹ một cách có hệ thống nhờ
hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử
dụng phương pháp khoa học. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ
các ngành và bộ môn khoa học như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, văn
học,…và tin học.
2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,…đạt được từ các thí nghiệm
NCKH để phát hiện những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã
hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị
hơn.
Nghiên cứu khoa học xuất phát từ nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới. Bao
gồm các chức năng cơ bản:
Mô tả (định tính, định lượng)
Giải thích (thuộc tính, nguồn gốc, quan hệ, …)
Dự đoán
Sáng tạo (các giải pháp cải tạo thế giới)
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
5
Nghiên cứu khoa học có những đặc điểm sau:
- Tính mới - Tính rủi ro
- Tính tin cậy - Tính thừa kế
- Tính thông tin - Tính cá nhân
- Tính khách quan - Tính phi kinh tế
Nghiên cứu khoa học có các loại hình sau:
- Nghiên cứu cơ bản: phát hiện bản chất, quy luật. Mang tính thuần tuý, định
hướng theo nền tảng và chuyên đề → phát minh.
- Nghiên cứu ứng dụng: vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản đến các
nguyên lý về giải pháp (công nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…) → sáng chế.
- Nghiên cứu triển khai (R&D): Các hình mẫu mang tính khả thi về kỹ thuật
theo 3 mức độ triển khai: Labo, Pilot, ∀.
3. Vấn đề khoa học
Vấn đề khoa học, hay còn gọi vấn đề nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu:
là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính
hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó ở trình
độ cao hơn.
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề:
Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm
Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực
tiễn những vấn đề thuộc lớp thứ nhất
Những tình huống vấn đề:
Có vấn đề Có nghiên cứu
Không có vấn đề Không có nghiên cứu
Giả vấn đề Không có vấn đề Không có nghiên cứu
Nảy sinh vấn đề khác Nghiên cứu theo hướng khác
4. TRIZ
Lý thuyết giải các bài toán sáng chế, tên tiếng anh là “Theory of inventive
problem solving” hay tên viết tắt quốc tế là TRIZ.Tác giả của TRIZ là nhà
sáng chế, nhà văn viết truyện khoa học viễn tưởng người Nga, ông Genrikh
Saulovich Altshuller(1926 - 1998). Ông đã nghiên cứu và bắt đầu xây dựng
lý thuyết giải các bài toán sáng chế từ năm 1946.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
6
TRIZ được phương Tây đón nhận muộn màng nhưng ứng dụng của nó lại
nhanh chóng và sâu sắc. Hiện nay khá nhiều các công ty, tổ chức danh tiếng
sử dụng TRIZ để giải quyết các vấn đề của mình như: 3M, General Motors,
Samsung, Intel, Kodak, Motorola...
Trước TRIZ có rất nhiều công cụ thông dụng nhằm tư duy sáng tạo giải
quyết vấn đề và ra quyết định. Ví dụ: phương pháp não công (Brainstorming
Method) được A. Osborn đưa ra năm 1938; phương pháp các câu hỏi kiểm tra
(Method of Control Question hoặc Checklist Method) gồm nhiều loại danh
sách các câu hỏi kiểm tra do nhiều tác giả lập ra để giải quyết các vấn đề với
những lĩnh vực tương ứng, vv…. Tuy nhiên các phương pháp này chủ yếu
dựa trên cách tiếp cận tâm lý hoặc kinh nghiệm. TRIZ được nhiều tập đoàn,
nhiều nhà sáng tạo, khoa học ưa chuộng và sử dụng bởi vì tính khoa học –
công nghệ hoá lĩnh vực tư duy sáng tạo giải quyết vấn đề và ra quyết định,
coi nó tương tự như các môn khoa học khác, như toán học, vật lý, hoá học,
quản trị kinh doanh…
PGS.TSKH Phan Dũng (Giảng viên trường Đại học Khoa học tự nhiên) là
một trong những người Việt Nam có cơ hội tiếp cận và được GS. Altshuller
đào tạo về TRIZ, khoá học đầu tiên 1971 – 1973. Sau khi về nước, với những
tâm huyết của mình thầy Phan Dũng đã nỗ lực không ngừng để phổ biến,
quảng bá và đào tạo, đưa bộ môn khoa học mới mẻ này tới những người quan
tâm trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Góp phần hữu ích không nhỏ cho
những ai quan tâm, học tập, nghiên cứu và làm việc với khoa học sáng tạo.
Giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số lý thuyết cơ bản về phương pháp
giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh sáng chế.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
7
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THEO KHOA HỌC VỀ
PHÁT MINH, SÁNG CHẾ.
1. Vepol và phân tích Vepol
Dựa trên hai khái niệm “sáng chế” và “phát minh”, các bài toán có thể
phân thành hai loại:
Các bài toán có mục đích thay đổi một hệ thống nào đó gọi là các bài
toán thay đổi hệ
Các bài toán có mục đích phát hiện định tính, đo định lượng một đại
lượng (thông tin) của một hệ nào đó gọi là các bài toán phát hiện, đo hệ
a. Bài toán thay đổi hệ:
Hệ thống cần được thay đổi gọi là “sản phẩm” và ký hiệu là C1
Bộ phận làm việc trực tiếp tương tác với sản phẩm để tạo ra sự thay đổi
muốn có gọi là “công cụ” và ký hiệu là C2
Trong trường hợp chung, năng lượng để cung cấp công cụ (C2) và sản
phẩm (C1) tương tác với nhau, bao gồm cả năng lượng mang thông tin điều
khiển hoạt động của chúng gọi là “trường năng lượng”, ký hiệu là T.
b. Bài toán phát hiện, đo hệ:
Hệ thống cần được phát hiện, đo theo một đại lượng nào đó gọi là
“sản phẩm” và ký hiệu là C1
Bộ phận thu thông tin về đại lượng quan tâm, bộ phận biến đổi thông tin
đầu vào thành thông tin đầu ra và bộ phận cung cấp năng lượng điều khiển
các bộ phận khác hoạt động được tạo thành hệ thống phát hiện, đo và được
gọi là “công cụ”, ký hiệu là C2
Năng lượng mang thông tin cuối cùng, tương hợp với năm giác quan của
con người phản ánh đại lượng cần phát hiện, đo của sản phẩm gọi là
“trường” và kí hiệu là T
c. Vepol
Trong trường hợp tổng quát thì Vepol là mô hình của hệ thống đơn giản
nhất hoạt động trong thực tế gồm hai chất (C1, C2) và một trường T.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
8
Đối với bài toán thay đổi hệ: T
C1 C2
Đối với bài toán phát hiện, đo hệ:
C1 C2
T
Vepol là một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol mô tả
mô hình kỹ thuật của bài toán theo chất và trường năng lượng. Theo đó, mọi
lời giải bài toán có thể biểu diễn thành hệ thống các Vepol.
Phân tích Vepol là một bộ phận hợp thành của TRIZ, nghiên cứu các tính
chất, các hình thức biến đổi và phát triển của cấu trúc Vepol nhằm tăng năng
suất, hiệu quả và tính định hướng của quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và
ra quyết định.
Nhờ tính khái quát cao của Vepol và phân tích Vepol tạo nên công cụ mới
giúp tìm nguyên nhân làm nảy sinh bài toán. Nhờ tính khái quát cao nên các
nhà nghiên cứu phát hiện được sự giống nhau giữa các bài toán thuộc lĩnh
vực khác nhau và sự giống nhau của các lời giải bài toán đó. Từ đó người ta
đưa ra khái niệm “Chuẩn”, là tổ hợp đặc biệt mạnh của các thủ thuật dùng để
giải một số dạng bài toán nhất định được gọi là các bài toán chuẩn.
2. Hệ thống các chuẩn
Hệ thống các chuẩn là một trong những bộ phận hợp thành của TRIZ,
dùng để giải các bài toán sáng chế. Việc phân loại và hệ thống hoá các chuẩn
được thực hiện dựa trên phân tích Vepol. Có các loại chuẩn như sau:
a. Chuẩn loại 1: Dựng và phá các hệ Vepol
b. Chuẩn loại 2: Sự phát triển các hệ Vepol
c. Chuẩn loại 3: Chuyển sang hệ trên và sang mức vi mô
d. Chuẩn loại 4: Các chuẩn dùng để phát hiện, đo hệ thống
e. Chuẩn loại 5: Các chuẩn dùng để sử dụng các chuẩn
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
9
3. 40 nguyên tắc sáng tạo
Quá trình sáng tạo của con người diễn ra rất chậm và phải trải qua nhiều
kiểm nghiệm, nhiều phép thử sai trong thực tế mới đưa ra được kết quả có giá
trị cuối cùng. Qua nghiên cứu hàng ngàn bằng độc quyền và bằng phát minh
sáng chế, dựa trên kinh nghiệm riêng, GS. Altshuller cùng các cộng sự của
ông đã đưa ra “40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản” giúp cho quá trình sáng tạo
rút ngắn thời gian lựa chọn và số lượng các phương án thử. Các nguyên tắc
này được hiểu là các thao tác tư duy đơn lẻ, có tính định hướng nhất định.
Sau đây là nội dung 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản:
1. Nguyên tắc phân nhỏ
2. Nguyên tắc tách khỏi
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
4. Nguyên tắc phản đối xứng
5. Nguyên tắc kết hợp
6. Nguyên tắc vạn năng
7. Nguyên tắc chứa trong
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
11. Nguyên tắc dự phòng
12. Nguyên tắc đẳng thế
13. Nguyên tắc đảo ngược
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
15. Nguyên tắc linh động
16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
18. Nguyên tắc sử dụng dao động cơ học
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
21. Nguyên tắc vượt nhanh
22. Nguyên tắc biến hại thành lời
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
25. Nguyên tắc tự phục vụ
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
10
26. Nguyên tắc sao chép (copy)
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
28. Thay thế sơ đồ cơ học
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
30. Sử dụng vỏ dẻo và năng lượng
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
33. Nguyên tắc đồng nhất
34. Nguyên tắc phân huỷ hoặc tái sinh các phần
35. Thay đổi thông số hoá lý của đối tượng
36. Sử dụng chuyển pha
37. Sử dụng sự nở nhiệt
38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
39. Thay đổi độ trơ
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Việc sử dụng các nguyên tắc có nhiều cách, và một trong những cách
thông dụng nhất là dùng chương trình phát hiện các thủ thuật (nguyên tắc),
gồm 6 bước, giúp người học tìm các nguyên tắc có thể có trong giải pháp
sáng tạo cho trước.
B1. Chọn đối tượng tiền thân (có thể có nhiều đối tượng tiền thân)
B2. So sánh đối tượng cho trước với đối tượng tiền thân.
B3. Tìm “tính mới”.
B4. Trả lời câu hỏi: “Nhờ nguyên tắc (hoặc tổ hợp nguyên tắc) nào người
giải có thể biến đổi các đối tượng tiền thân thành đối tượng cho
trước?”
B5. Lặp lại các bước từ 1 đến 4 để tìm thêm các nguyên tắc có thể có từ
đối tượng cho trước.
B6. Sắp xếp các nguyên tắc một cách lôgic, phản ánh quá trình suy nghĩ
để có đối tượng cho trước.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
11
4. Mô hình hoá bài toán bằng Những người tí hon
a. Phép tương tự cá nhân
Là một trong 4 phép tương tự do tác giả W. Gordon và nhóm Synectics
đưa ra để giải các bài toán sáng chế.
Phép tương tự cá nhân (Personal Analogy – Tương tự chủ quan hay phép
nhập thân): Người giải tự biến mình thành đối tượng có trong bài toán để từ
góc độ đó tìm các ý tưởng bài toán.
Theo cách này, người giải xem xét bài toán từ trong ra, phát hiện những
nghĩa và giá trị mới, có ích. Đối với các bài toán mà đối tượng không phải là
người, khi người giải nhập thân vào thì sẽ thấy được góc độ tư duy, giác
quan, hành động của đối tượng.
Tuy nhiên, phép tương tự cá nhân có nhược điểm đối với những bài toán
mà ở đó người giải khi nhập thân khó tưởng tượng, khó thực hiện.
b. Những người tí hon
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp phép tương tự cá nhân,
ông G.S Altshuller đã đề nghị biểu diễn đối tượng có trong các bài toán mà
người giải cần nhập thân thành đông đảo những người tí hon với đầy đủ
những ưu việt của con người lí tưởng và người giải đóng vao trò người tí hon
chỉ huy, điều khiển, lãnh đạo những người tí hon khác. Từ đó phát sinh ra ý
tưởng giải các bài toán.
Những người tí hon là những người lý tưởng: thông minh, có kiến thức
rộng, giàu xúc cảm, mình vì mọi người, tinh thần kỷ luật cao, khéo léo,
nhanh nhạy và có nhiều khả năng kì diệu như chịu nóng, lạnh, axit,…
Người giải là người tí hon chỉ huy cần trải qua các trạng thái, quá trình có
trong bài toán như những người tí hon khác; quan sát những ngườ tí hon
khác làm việc và lắng nghe họ; đưa ra các mệnh lệnh để tổ chức lại và
điều khiển những người tí hon khác nhằm mục đích giải bài toán. Là
người chỉ huy lý tưởng.
Người tí hon chỉ huy (người giải) và những người tí hon khác tạo thàn một
đội làm việc với nhau rất ăn ý, mỗi người vì mọi người, mọi người vì một
người nhằm đạt mục đích nêu ra trong bài toán.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
12
c. Chương trình giải bài toán theo phương pháp mô hình hoá bài toán bằng
Những người tí hon
Trên cơ sở những người tí hon, ông G.S Altshuller đã xây dựng phương
pháp “Mô hình hoá bài toán bằng những người tí hon”. Chương trình gồm 6
bước:
1. Hiểu bài toán
2. Đề ra mục đích cần đạt
3. Biểu diễn những người tí hon ở trạng thái bài toán
4. Phát biểu các ý tưởng bằng ngôn ngữ của những người tí hon
5. Phiên dịch các ý tưởng thu được sang ngôn ngữ bình thường của người
giải bài toán
6. Ra quyết định
Trong suốt quá trình cần lưu ý một số điểm:
Hệ phải thay đổi ít nhất
Sử dụng các nguồn dự trữ có sẵn trong hệ, đặc biệt các nguồn dự trữ
không mất kinh phí.
Sử dụng tư duy hệ thống với không gian hệ thống, ít nhất “màn hình 9 hệ”
và hiệu ứng lan toả của hệ thống.
5. Algorit giải các bài toán sáng chế
Algorit (Algorithm) là những chương trình mang tính định hướng, được
kế hoạch hoá, gồm nhiều bước tuần tự, được xây dựng nhằm thực hiện một
công việc nào đó một cách hợp lý, tối ưu.
Với những công việc quen thuộc, lặp đi lặp lại nhưng khi thực hiện vẫn
nảy sinh các vấn đề, do vậy người thực hiện cần xây dựng Algorit thoả mãn
theo định nghĩa nêu trên và cần được hoàn thiện theo thời gian để phù hợp
hơn với yêu cầu bài toán.
Tư duy sáng tạo chính là quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và đưa ra
quyết định và là công việc chuẩn, do vậy cần phải thành lập Algorit cho lĩnh
vực sáng tạo.
Bài thu hoạch bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Tin học” – T 03.2012
13
III. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN DÒNG SẢN PHẨM BLACKBERRY
1. Sơ lược về quá trình phát triển điện thoại Blackberry
Blakberry là thương hiệu điện thoại thuộc công ty điện tử Canada chuyên
sản xuất buôn bán các thiết bị và giải pháp di động Research in Motion
(RIM). RIM được thành lập năm 1984 tại Waterloo, Ontario, Canada và là
công ty đứng đầu danh sách phát triển nhanh nhất theo thống kê tạp chí
Fortune năm 2007 – 2009.
Trước khi sản xuất Blackberry, RIM hợp tác với RAM Mobile Data và
Ericsson để chuyển mạng dữ liệu không dây thành mạng máy tính nhắn tin
hai chiều và e-mail không dây Mobitex do Ericsson phát triển trước đó.
Thành tựu mang lại là sự ra đời của máy nhắn tin In