Mục đích của quá trình dạy học ở bậc Tiểu học là nhằm cung cấp tới học sinh những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự nhiên và xã hội. Nhằm giúp học sinh từng bước hình thành nhân cách, từ đó trang bị cho học sinh các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy học các môn và thực hiện theo định hướng yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cần thiết để trẻ tiếp tục học ở bậc Trung học hay cho công việc lao động của trẻ sau này.
Trong chín môn học, môn Toán đóng vai trò quan trọng, nó cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán, môn Toán Tiểu học thống nhất không chia thành môn khác. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn Toán rất phong phú còn giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khao học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi người, góp phần giáo dục ý chí, đức tính tốt chụi khó, nhẫn nại, cần cù trong học tập.
37 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 10366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn ở lớp 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. PHẦ MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/ Xuất phát từ vai trò môn toán ở trường tiểu học:
Mục đích của quá trình dạy học ở bậc Tiểu học là nhằm cung cấp tới học sinh những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự nhiên và xã hội. Nhằm giúp học sinh từng bước hình thành nhân cách, từ đó trang bị cho học sinh các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy học các môn và thực hiện theo định hướng yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cần thiết để trẻ tiếp tục học ở bậc Trung học hay cho công việc lao động của trẻ sau này.
Trong chín môn học, môn Toán đóng vai trò quan trọng, nó cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán, môn Toán Tiểu học thống nhất không chia thành môn khác. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn Toán rất phong phú còn giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khao học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi người, góp phần giáo dục ý chí, đức tính tốt chụi khó, nhẫn nại, cần cù trong học tập.
2/ Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của hoạt động giải toán trong dạy và học Toán ở Tiểu học:
Giải toán nói chung và giải toán ở bậc Tiểu học nói riêng là hoạt động quan trọng trong quá trình dạy và học Toán, nó chiếm khoảng thời gian tương đối lớn trong nhiều tiết học cũng như toàn bộ chương trình môn toán.
Việc dạy và học giải toán ở Bậc Tiêu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn kỹ năng thực hành với những yêu cầu được thực hiện một cách đa dạng phong phú.
Thông qua việc giải toán giúp học sinh ôn tập, hệ thống hoá, củng cố các kiến thức và kỹ năng đã học. Học sinh Tiểu học, nhất là học sinh lớp 1,2,3 chưa có đủ khả năng lĩnh hội kiến thức qua lý thuyết thuần tuý. Hầu hết các em phải đi qua các bài toán, sơ đồ trực quan. Từ đó mới dễ dàng rút ra kết luận, các khái niệm và nội dung kiến thức cơ bản. Các kiến thức đó khi hình thành lại được cũng cố, áp dụng vào bài tập với mức độ nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Thông qua hoạt động giải Toán rèn luyện cho học sinh tư duy logic, diễn đạt và trình bày một vấn đề toán học nói riêng trong đời sống. Ở bậc Tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng, do đặc điểm nhận thức ở lứa tuổi này các em hay làm việc mình thích, những việc nhanh lấy kết quả. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy toán có lời văn người giáo viên phải biết đưa ra mâu thuẫn, tình huống đặc biệt để khơi gợi trí tò mò của học sinh, khéo léo để các em phát huy tối đa năng lực sáng tạo độc lập, tự giải quyết các vấn đề mà các em thấy tự tin, phấn khởi. Từ đó các em tự hình thành khái niệm bằng chính sự tư duy của mình. Giải toán có văn không chỉ giúp học sinh thực hành vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế rèn luyện khả năng diễn đạt ngôn ngữ thông qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác và khoa học.
Thông qua hoạt động giải toán hình thành nhịp cầu nối toán học trong Nhà trường và ứng dụng toán học trong đời sống xã hội. Các kiến thức giải toán rất thực tế và gần gũi với cuộc sống hành ngày của học sinh. Qua các ví dụ cụ thể giúp học sinh nhận biết số và hình, phản ánh các mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hình học. Tổ chức các hoạt động thực hành tính, đo lường, giải toán có nội dung thực tế để giúp học sinh nhận biết toán học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
Qua các hoạt động giải toán, học sinh được luyện tập những kiến thức tổng hợp môn toán và các môn học khác như Tiếng việt, Địa lý, Lịch sử, Khoa học…
3/ Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc lựa chọn phương pháp giải toán trong hoạt động giải toán:
Việc giải toán có một vị trí quan trọng trong chương trình môn toán Tiểu học. Để giải được toán, học sinh cần phải biết phương pháp giải toán.
Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: Xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữ cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán, chọn được phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Khi giải toán ta quan tâm đến hai vấn đề lớn:
+ Nhận dạng bài toán.
+ Lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
Khi học sinh đã nhận được dạng bài toán tức là học sinh đã hiểu và xác lập được mối liên hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Từ đó lựa chọn phương pháp giải phù hợp, ngắn gọn, độc đáo.
Mỗi bài toán có lời văn, để tìm được kết quả đúng thì học sinh có thể tìm ra nhiều phương pháp giải khác nhau.
Đối với học sinh Tiểu học phương pháp cho các em dễ hiểu hơn cả là phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng. Phương pháp này các em đã được làm quen ở lớp 1 và ít sử dụng. Đến lớp 2, 3, 4, 5 các dạng toán có lời văn phong phú hơn, các đại lượng có trong bài toán đa dạng và phức tạp hơn. Nên dùng sơ đồ đoạn thẳng để giải sẽ giúp các em giải được một cách dễ dàng hơn.
4/ Xuất phát từ thực trạng của việc dạy và học giải toán bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng ở trường Tiểu học hiện nay:
Ở trường Tiểu học hiện nay, ngay từ lớp 1, 2, 3 các em đã được gặp rất nhiều dạng toán được giải bằng sơ đồ đoạn thẳng. Nhưng vì trường Tiểu học miền núi là học sinh vùng sâu, vùng xa và giáo viên là người nơi khác do vậy quá trình nhận thức và tiếp cận với giải toán còn hạn chế, do đó mà giáo viên chỉ vẽ tóm tắt lên bảng rồi hướng dẫn các em giải, không hướng dẫn kỹ các em vẽ sơ đồ, lên lớp 3, 4, 5 nhiều bài toán có đại lượng toán học đa dạng, phức tạp hơn cần biểu thị bằng đoạn thẳng cho dễ hiểu. Nếu không có hình vẽ cho học sinh sẽ khó hình dung được cách giải nên bắt buộc các em phải vẽ sơ đồ. Qua thực tế giảng dạy tôi đã thấy các em chưa có kỹ năng biểu thị bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, nếu có thì cách biểu diễn đó cũng chưa chính xác, nên khi nhìn vào sơ đồ chưa toát lên được nội dung cần biểu đạt.
Mà theo cấu trúc nội dung chương trình thì lên lớp 2 phần nội dung giải toán đơn chiếm khoảng 20% thời gian dạy học toán ở lớp 2, trong đó có hai tiết bài toán nhiều hơn và bài toán ít hơn được đưa vào dạy độc lập thành từng bài riêng ở tiết 23 tuần 5 tiết 29 tuần 6 đã sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để hướng dẫn học sinh nắm được mục tiêu của bài. Điều càng khẳng định và cho thấy việc giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng không phải là vấn đề đơn giản có thể làm ngay được. Chính vì thế mà tỷ lệ học sinh biết cách giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng còn rất thấp.
Xuất phát từ những lý do thực tế đã nêu và cùng phần nào hỗ trợ cho việc dạy giải toán đơn giản ở lớp 2 đạt kết quả cao hơn nên tôi đã chọn đề tài “ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn ở lớp 2”. Tôi không tham vọng để đưa ra được vấn đề lớn mà chỉ mong muốn góp phần nhỏ nhằm nâng cao tính tích cực sáng tạo của học sinh trong việc học toán góp phần phát triển tư duy toán học cho học sinh lớp 2.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1/ Tìm hiểu và hệ thống các phương pháp giải toán thường dùng ở Tiểu học.
2/ Tìm hiểu khái niệm và ứng dụng của phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải toán đơn ở lớp 2 - chương trình Tiểu học mới.
3/ Trên sơ đồ tìm hiểu và phân tích thực trạng nhằm đề xuất một số ý kiến và ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để dạy giải toán đơn có lời văn ở lớp 2 góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở Tiểu học.
III- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc giáo trình, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu trong đề tài.
2/ Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng của việc dạy toán lớp 2- chương trình Tiểu học mới.
3/ Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi của việc ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn lớp 2- chương trình Tiểu học mới.
IV- TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 phần:
Chương I, Chương II, Chương III.
Chương I: Tìm hiểu các phương pháp giải toán thường dùng ở Tiểu học.
Chương II: Ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải toán đơn lớp 2.
Chương III: Thực trạng của việc giải toán bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng ở lớp 2 hiện nay.
Đồng thời tôi nêu lên được một số ý kiến đề xuất thông qua việc tìm hiểu thực trạng dạy của giáo viên và thực trạng của học sinh trong truường Tiểu học hiện nay cũng như quá tình thử nghiệm hai tiết dạy .
V- MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐỀ TÀI:
Trên cơ sởnghiên cứu tài liệu, đề tài này đã tổng kết, hệ thống các nội dung, các yêu cầu của mạch giải toán đơn lớp 2 ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng. Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học về giải toán lớp 2. Tìm hiểu một số bài được thiết kế theo cách dạy ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán, tìm hiểu thực trạng việc triển khai dạy học giải toán có lời văn, phát hiện ra những ưu điểm, khuyết điểm còn tồn tại để tìm hướng khắc phục.
Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã đưa ra một số đề xuất và nội dung, phương pháp về giải toán có văn ở lớp 2 bằng ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng vào giải toán và mong muốn góp phần hoàn thiện hơn về phương pháp giải toán.
VI- TRIỂN VỌNG NGHIÊN CỨU SAU ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu tìm hiểu ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng vào giải các bài toán có văn một cách hoàn thiện ở Tiểu học.
II- NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
THƯỜNG DÙNG Ở TIỂU HỌC
Việc giải toán trong chương trình môn toán ở Tiểu học có vị trí quan trọng. Để giải được toán học sinh cần phải biết lựa chọn phương pháp giảitoán phù hợp.
Dưới đây là một số phương pháp giải toán thường dùng ở Tiểu học.
1/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng ( sẽ được nêu rõ ở chương II)
2/ Phương pháp rút về đơn vị - phương pháp tỷ số:
Là một phương pháp giải toán dùng để giải các bài toán về tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch.
3/ Phương pháp chia tỷ lệ:
Là một phương pháp giải toán dùng để giải toán về tìm hai số khi biết tổng và tỷ hoặc hiệu và tỷ số của hai số đó.
4/ Phương pháp thử chọn:
Là phương pháp dùng để giải các bài toán về tìm một số khi số đó đồng thời thoả mãn một số điều kiện cho trước. Dùng để giải các bài toán về cấu tạo sô, số thập phân, cấu tạo phân số, và cả bài toán có lời văn về hình học, chuyển động đều, toán tính tuổi….
5/ Phương pháp khử:
Để giải được bài toán bằng phương pháp này ta điều chỉnh cho hai giá trị của một đại lượng trong hai cặp là như nhau. Dựa vào sự chênh lệch giữa hai giá trị của đại lượng còn lại, ta tìm được giá trị tương ứng với một đơn vị của đại lượng này.
6/ Phương pháp giả thiết:
Dùng để giải các bài toán về tìm hai số khi biết tổng của hai số và kết quả của phép tính thực hiện trên cặp số hiệu của hai số cần tìm.
7/ Phương pháp thế:
Dùng để giải các bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu giữa các số đó.
8/ Phương pháp ứng dụng nguyên lý Di Ric Lê:
Dùng để giải các bài toán về lý luận.
9/ Phương pháp diện tích và các bài toán có nội dung hình học:
Phương pháp diện tích dùng để giải các bài toán về tính diện tích bằng cách vận dụng các tính chất của diện tích, bài toán về nhận dạng các hình học, bài toán về chu vi và diện tích các hình , bài toán về cắt và ghép hình, bài toán về thể tích.
10/ Phương pháp tính ngược từ cuối:
Khi giải các bài toán này bằng phương pháp tính ngược từ cuối, ta thực hiện liên tiếp các phép tính ngược với các phép tính đã cho trong bài toán. Kết quả tìm được trong các bước trước chính là thành phần đã biết của phép tính liền sau đó. Sau khi thực hiện hết dãy các phép tính ngược với các phép tính đã cho trong đề bài, ta nhận được kết quả cần tìm. Phương pháp này tính ngược từ cuối để giải các bài toán số học toán có văn, toán vui và toán cổ.
11/ Phương pháp ứng dụng sơ đồ:
Trong một số bài toán ở Tiểu học, ta gặp các đối tượng hoặc một số nhóm đối tượng khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ nào đó. Để giải được các bài toán dạng này người ta dùng hình vẽ để biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng…
Khi thực hiện lời giải bằng cách sử dụng sơ đồ nói trên ta nên gọi là giải bằng phương pháp sơ đồ.
Phương pháp này dùng để giải các bài toán số học, toán có văn, toán suy luận logic.
12/ Phương pháp dùng chữ thay số:
Trong khi giải các bài toán, số cần tìm được ký hiệu với biểu tượng nào đó( có thể là? hoặc các chữ a, b, c , x, y…) . Từ cách chọn số liệu nói trên, theo điều kiện của đề bài, người ta đưa về một phép tính hay dãy tính chứa các biểu tượng này. Dựa vào quy tắc tìm thành phần chưa biết phép tính ta tính được số cần tìm.
Phương pháp này dùng để tìm thành phần chưa biết của một phép tính, các bài toán về điền chữ số vào phép tính, tìm các chữ số chưa biết của một số tự nhiên, giải toán có văn.
13/ Phương pháp lập bảng:
Thường xuất hiện hai nhóm đối tượng( chẳng hạn tên học sinh và loại hoa, tên người và nghề nghiệp, giải thưởng…) khi giải các bài toán này bằng phương pháp lập bảng, ta thiết lập một bảng gồm các hàng và cột, các cột ta liệt kê các đối tượng thuộc nhóm thứ nhất, còn các hàng ta liệt kê các đối tượng thuộc nhóm thứ hai.
Dựa vào điều kiện đã cho trong đề bài, ta loại dần (ghi số 0) các ô (là giao của mỗi hàng và cột) trong bảng. Những ô còn lại (không bị loại bỏ) sẽ là kết quả của bài toán.
14/ Phương pháp biểu đồ ven:
Khi giải một số bài toán, người ta thường dùng những đường cong kín để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán. Nhờ sự mô tả này, ta đi đến lời giải của bài toán một cách tường minh và thuận lợi. Những đường cong như thế gọi là biểu đồ ven. Phương pháp giải toán dùng biểu đồ ven ta gọi là phương pháp biểu đồ ven.
15/ Phương pháp suy luận đơn giản:
Suy luận đơn giản là những lý luận không dùng công cụ của logic mệnh đề. Khi giải bài toán bằng phương pháp suy luận đơn giản chỉ đòi hỏi học sinh biết vận dụng sáng tạo nhũng kiến thức toán học đơn giản, những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và phong tục tập quán trong sinh hoạt hàng ngày để từ những điều kiện đã cho trong đề bài, phân tích và lập luận lời giải của bài toán.
16/ Phương pháp lựa chọn tình huống:
Trong một số bài toán, người ta đưa ra một số tình huống có thể xảy ra và yêu cầu ta lựa chọn và yêu cầu ta chọn tình huống hợp lý nhất theo điều kiện của đề bài.
Khi giải bài toán bằng phương pháp lựa chọn tình huống ta dần loại bỏ các tình huống đã cho trong đề bài bằng cách chỉ ra các mâu thuẫn với tình huống khác. Tình huống cuối cùng không bị loại bỏ ra sẽ chỉ ra nó thoả mãn các yêu cầu của đề bài.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp sơ đồ đoạn thẳng được ứng dụng để giải rất nhiều dạng toán ở Tiểu học. Chẳng hạn như các bài toán đơn giản, các bài toán hợp và một số dạng toán có văn điển hình.
CHƯƠNG II:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN ĐƠN LỚP 2 - CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC MỚI .
I- KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG
Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng là một phương pháp giải toán ở Tiểu học, trong đó mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm trong bài toán được biểu diễn bởi các đoạn thẳng.
Việc lựa chọn độ dài của các đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng và sắp xếp thứ tự của các đoạn thẳng trong sơ đồ hợp lý sẽ giúp học sinh tìm được lời giải một cách tường minh.
Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng dùng để giải rất nhiều dạng toán khác nhau, chẳng hạn các bài toán đơn, các bài toán hợp và một số dạng toán có lời văn điển hình.
Ví dụ 1: Bài toán đơn
Hàng trên có 5 quả cam, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 quả cam. Hỏi hàng dưới có mấy quả cam? (bài toán trang 24 SGK toán 2).
Ở bài toán này chỉ đề cập đến cách dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
Giải
5 quả
Ta vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị nội dung bài toán như sau:
2 quả
Số cam hàng trên:
? quả
Số cam hàng dưới:
Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng trên ta dễ dnàg thấy điều kiện của bài toán là hàng trên có 5 quả cam, hàng dưới nhiều hơn hàng trên 2 quả. Từ đó ta dễ dàng tìm được số cam của hàng dưới bằng phép tính sau:
Số quả cam hàng dưới là:
5 + 2 = 7 (quả)
Đáp số: 7 quả
Ví dụ 2: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà mai 7 cây. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? (Bài 1 trang 30 SGK).
Giải:
Ta vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị nội dung bài toán:
? cây
7 Cây
Vườn nhà Hoa:
17 cây
Vườn nhà Mai:
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy: Vườn nhà Hoa có ít cam hơn vườn nhà Mai. Vậy số cam vườn nhà Hoa được biểu thị như sau:
Số cam vườn nhà Hoa là:
17 - 7 = 10 ( quả)
Đáp số: 10 quả.
Ví dụ 3: Đội văn nghệ lớp 2A có 6 bạn nam. Số bạn nữ gấp hai lần số bạn nam. Hỏi đội văn nghệ có bao nhiêu bạn nữ?
Giải:
Ta sẽ vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị nội dung bài toán.
6 bạn
? bạn
Nam:
Nữ:
Nhìn và sơ đồ đoạn thẳng ta thấy dễ dnàg thấy điều kiện bài toán là: Một lần là sáu bạn nam. Số bạn nữ bằng hai lần số bạn nam (tức bằng 2 lần của 6 bạn nam). Từ đó ta tìm được phép tính:
Số bạn nữ là:
6 x 2 = 12 ( bạn)
Đáp số: 12 bạn
Ví dụ 4 (Về bài toán tổng hợp)
Nhà Hải nuôi được 8 con gà mái. Số gà trống ít hơn gà mái là 3 con. Hỏi nhà Hải nuôi được tất cả bao nhiêu con gà?
Giải:
8 con
Ta có sơ đồ sau:
3 con
Gà mái :
Gà trống:
?
Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng trên ta thấy:
+ Nhà Hải nuôi được 8 con gà mái
+ Số gà trống ít hơn 3 con
Bài toán yêu cầu? Tìm tất cả số con gà nhà bạn Hải nuôi được.
Dựa vào sơ đồ trên ta dễ dàng suy luận được cách giải bài toán như sau: Để tìm được số gà trống (bằng cách lấy số gà mái trừ đi 3). Sau đó cộng số gà mái và gà trống đã tìm được ta được tất cả số gà của nhà bạn Hải nuôi được.
Bài toán giải bằng hai phép tính như sau:
Số gà trống là:
8 - 3 = 5 ( con)
Số gà nhà Hải nuôi được là:
8 + 5 = 13 ( con)
Đáp số: 13 con
Ví dụ 5: Dạng toán có văn điển hình
Tuổi của hai cha con là 36. Biết rằng cha gấp 5 lần tuổi con. Tính tuổi của mỗi người (Bài 7 trang 83 Sách toán chọn lọc Tiểu học)
Giải:
Ta có thể tóm tắt nội dung bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau:
?
36
Tuổi cha:
?
Tuổi con:
Ta thấy khi nhìn vào sơ đồ trên: Muốn tính được số tuổi cha thì phải tìm được tuổi con trước ( tức là tuổi của một phần bằng nhau là bao nhiêu)
Dựa vào sơ đồ trên ta có:
Số phần bằng nhau:
5 + 1 = 6 ( phần)
Tuổi con là( tức là giá trị của một phần)
36 : 6 = 6 ( tuổi)
Tuổi cha là
36 - 6 = 30 (tuổi)
Đáp số: Cha: 30 tuổi
Con: 6 tuổi
II - CÁC BƯỚC GIẢI TOÁN BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG:
Để giải bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng ta thường thực hiện qua bốn bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Việc tìm hiểu nội dung bài toán( đề toán) thường thông qua đọc bài.
(dù bài toán cho dưới dạng có lời văn hoàn chỉnh hoặc bằng dạng tóm tắt sơ đồ).
Học sinh cần phải đọc kỹ , hiểu rõ đề toán cho biết gì ? Cho biết điều kiện gì ? Bài toán hỏi gì ? Từ đó học sinh xuất hiện hoạt động trí tuệ lôgíc để tìm ra cách giải bài toán.
Bước 2: Tìm cách giải bài toán.
a/ Tóm tắt nội dung bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Tức là dùng các đoạn thẳng cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh hoạ rõ các mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm của bài toán.
Nhìn vào sơ đồ tóm tắt ta có thể đọc lại được nội dung đề toán.
b/ Lập kế hoạch giải toán:
Tức là xác định trình tự tự giải quyết, thực hiện các phép toán số học dựa trên sơ đồ tóm tắt. Phải xác định xem để giải được bài toán này phải cái gì trước , cái gì sau.
+ Dựa vào sơ đồ tóm tắt xem bài toán cho biết cái gì? (yếu tố đã biết)
+ Dựa vào sơ đồ xem xét bài toán yêu cầu tìm cái gì? (yếu tố chưa biết).
+ Muốn tìm được yếu tố chưa biết phải dựa trên yếu tố đã biết và phải xác định lời giải phù hợp vơí phép tính.
Bước 3: Thực hiện cách giải bài toán.
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch giải toán và trình bày bài toán.
Bước 4: Kiểm tra cách giải bài toán.
Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, nếu sai ở chỗ nào sửa chữa (về cách đặt lời giải, đặt phép tính và tính), sau đó nêu cách giải đúng thì ghi đáp số. Gồm có các hình thức thực hiện như sau:
+ Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số tìm được trong quá trình giải với các số đã cho cuả bài toán.
+ Xét tính hợp lý của đáp số.
Ví dụ: Bao ngô cân nặn