Lịch sử hình thành Trái đất gắn liền với các đồng vị phóng xạ. Được khám phá vào
năm 1898 bởi hai nhà khoa học Marie và Pierre Curie, Radium là một trong những nguyên
tố có sức hấp dẫn trong nghiên cứu. Năm 1900, hai nhà nghiên cứu người Đức là Otto
Walkhoff và Friedrich Giesel đã lần đầu tiên phát hiện ra tác dụng chữa bệnh của Radium
[20]. Vào khoảng đầu thế kỉ XX, Radium được sử dụng rộng rãi trong sơn phát quang, mỹ
phẩm, kem đánh răng, và thậm chí là cả trong thực phẩm. Radium cũng được sử dụng trong
y học để điều trị bệnh ung thư.
Nồng độ Radium tự nhiên có trong môi trường rất nhỏ. Cho tới nay chưa có bằng
chứng nào cho thấy tiếp xúc ngoài với Radium nồng độ thấp trong tự nhiên có ảnh hưởng
tới sức khỏe. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc lâu dài với Radium nồng độ cao có thể gây thiếu máu,
gãy xương, đục thủy tinh thể, gây ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, ngoài ra còn có thể gây ung
thư. Các nguồn Radium nồng độ cao thường tập trung ở khu vực mỏ Uranium, sản xuất
quặng Uranium, hoặc nguồn nước ngầm xung quanh khu vực chất thải phóng xạ. Do
Radium và các muối của Radium có thể tan trong nước nên nồng độ Radium trong nước
ngầm cao hơn nồng độ Radium nước mặt.
Cơ quan bảo vệ mội trường Mỹ EPA (Environmental Protection Agency’s) đã đưa ra
tiêu chuẩn mức độ tối đa chất MCL (Maximum contaminant level) có thể gây nguy hiểm
cho sức khỏe con người đối với P226PRa và P228PRa là 5pCi/L. MCL đối với tổng bức xạ alpha là
15pCi/L.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nghiên cứu đặc tính của các
đồng vị phóng xạ, ngày càng có nhiều phương pháp hiện đại để xác định nồng độ phóng xạ
nói chung và nồng độ P226PRa trong mẫu.
Khóa luận “ Phương pháp xác định nồng độ P226PRa trong nước” với mục đích so
sánh các phương pháp phân tích P226PRa trong nước sau đó chọn ra được phương pháp hiệu
quả nhất. Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Hệ đo Alpha analyst
Chương II: Tổng quan về Radium
Chương III: Các phương pháp xác định P226PRa trong nước
57 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp xác định nồng độ P226PRa trong nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
MAI THỊ VÂN ANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
MAI THỊ VÂN ANH
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
MÃ NGÀNH: 102
Giảng viên hướng dẫn: ThS LÊ CÔNG HẢO
Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, có mấy ai thành công mà không cần tới sự giúp đỡ của người khác.
Sự giúp đỡ không nhất thiết phải là điều gì lớn lao mà đôi khi chỉ là một lời động viên chân
thành cũng tiếp thêm sức mạnh cho người được nhận.
Cùng với sự hoàn thành của khóa luận, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Tất cả quí thầy cô giáo, những người đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quí báu cho chúng em trong suốt thời gian qua.
- ThS Lê Công Hảo, giảng viên trường Đại học Khoa học tự nhiên thành phố Hồ Chí
Minh, là người thầy trực tiếp hướng dẫn em ngay từ những bước đầu bỡ ngỡ với đề tài,
thầy luôn là người chỉ dẫn nhiệt tình cho em trong quá trình em thực hiện đề tài.
- Các anh chị cùng thực hiện thí nghiệm trong phòng Vật lý hạt nhân trường Đại học
Khoa học tự nhiên, các anh chị là người cho em rất nhiều kinh nghiệm, tạo điều kiện
để em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
- Các bạn Lý k33 trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, các bạn đã luôn
động viên tinh thần và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm khóa luận.
Con cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ và gia đình con. Cảm ơn mọi người đã
luôn bên con, ủng hộ và giúp đỡ con trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người, kính chúc mọi người thật nhiều sức khỏe và
đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Vân Anh
MỤC LỤC
4TLỜI CẢM ƠN4T ........................................................................................................... 3
4TMỤC LỤC4T ................................................................................................................ 4
4TLỜI MỞ ĐẦU4T ........................................................................................................... 6
4TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT4T ...................................................................... 8
4TCHƯƠNG I: HỆ ĐO ALPHA ANALYST4T .............................................................. 9
4T1.1. Tiện ích hệ đo Alpha analyst [2]4T ............................................................................. 9
4T1.2. Buồng chân không [1]4T ............................................................................................. 9
4T1.3. Detector [1]4T ............................................................................................................ 10
4T1.3.1. Detector PIPS4T................................................................................................... 10
4T1.3.2. Đầu dò Alpha PIPS4T .......................................................................................... 12
4T1.4. Bộ tiền khuếch đại [1]4T ........................................................................................... 13
4T1.5. Bộ khuếch đại [1]4T ................................................................................................... 15
4T1.6. Bộ biến đổi tương tự thành số ADC và bộ phân tích biên độ đa kênh MCA [1]4T 15
4TCHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RADIUM4T .......................................................... 16
4T2.1. Kim loại Radium4T ................................................................................................... 16
4T2.2. Muối Radium4T ......................................................................................................... 16
4T2.2.1. Muối Radium tan4T ............................................................................................. 17
4T2.2.2. Muối Radium không tan- Kết tủa và đồng kết tủa đặc trưng4T ............................. 18
4T2.3. Đồng vị của Radium4T .............................................................................................. 20
4T2.4. Phân bố của P226PRa trong môi trường nước4T ........................................................... 25
4T2.5. Cơ chế giật lùi4T ........................................................................................................ 26
4T2.6. Cơ chế hòa tan4T ....................................................................................................... 27
4TCHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH P226PRa TRONG NƯỚC4T .......... 30
4T3.1. Các phương pháp phân tích P226PRa trong mẫu nước4T............................................. 30
4T3.1.1. Phương pháp đồng kết tủa Radium với Barium Sunfate (BaSO R4R) [9], [18]4T ....... 30
4T3.1.2. Phương pháp phát xạ Radon [18]4T ..................................................................... 30
4T3.1.3. Phương pháp sử dụng máy đếm Cerenkov [17]4T ................................................ 31
4T3.1.4. Phương pháp đếm nhấp nháy lỏng LSC [17]4T .................................................... 31
4T3.1.5. Phương pháp đo phổ 4T 4T của mẫu nước chưa xử lí [17]4T ..................................... 31
4T3.1.6. Phương pháp trao đổi ion [11]4T .......................................................................... 31
4T3.1.7. Phương pháp hấp thụ Radidum trên đĩa MnOR2R [6],[12]4T .................................... 31
4T3.2. Phương pháp trao đổi ion để xác định P226PRa trong mẫu nước4T ............................ 32
4T3.2.1. Cơ sở lí thuyết:[11]4T .......................................................................................... 32
4T3.2.2. Thực nghiệm4T .................................................................................................... 36
4T3.3. Phương pháp xác định Radium trong nước bằng cách hấp thụ Radium trên đĩa
MnO R2R.4T ........................................................................................................................... 44
4T3.3.1. Cơ sở lí thuyết4T .................................................................................................. 44
4T3.3.2. Thực nghiệm4T .................................................................................................... 46
4TKẾT LUẬN4T ............................................................................................................. 54
4TKIẾN NGHỊ4T............................................................................................................ 55
4T ÀI LIỆU THAM KHẢO4T ..................................................................................... 56
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử hình thành Trái đất gắn liền với các đồng vị phóng xạ. Được khám phá vào
năm 1898 bởi hai nhà khoa học Marie và Pierre Curie, Radium là một trong những nguyên
tố có sức hấp dẫn trong nghiên cứu. Năm 1900, hai nhà nghiên cứu người Đức là Otto
Walkhoff và Friedrich Giesel đã lần đầu tiên phát hiện ra tác dụng chữa bệnh của Radium
[20]. Vào khoảng đầu thế kỉ XX, Radium được sử dụng rộng rãi trong sơn phát quang, mỹ
phẩm, kem đánh răng, và thậm chí là cả trong thực phẩm. Radium cũng được sử dụng trong
y học để điều trị bệnh ung thư.
Nồng độ Radium tự nhiên có trong môi trường rất nhỏ. Cho tới nay chưa có bằng
chứng nào cho thấy tiếp xúc ngoài với Radium nồng độ thấp trong tự nhiên có ảnh hưởng
tới sức khỏe. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc lâu dài với Radium nồng độ cao có thể gây thiếu máu,
gãy xương, đục thủy tinh thể, gây ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, ngoài ra còn có thể gây ung
thư. Các nguồn Radium nồng độ cao thường tập trung ở khu vực mỏ Uranium, sản xuất
quặng Uranium, hoặc nguồn nước ngầm xung quanh khu vực chất thải phóng xạ. Do
Radium và các muối của Radium có thể tan trong nước nên nồng độ Radium trong nước
ngầm cao hơn nồng độ Radium nước mặt.
Cơ quan bảo vệ mội trường Mỹ EPA (Environmental Protection Agency’s) đã đưa ra
tiêu chuẩn mức độ tối đa chất MCL (Maximum contaminant level) có thể gây nguy hiểm
cho sức khỏe con người đối với P226PRa và P228PRa là 5pCi/L. MCL đối với tổng bức xạ alpha là
15pCi/L.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nghiên cứu đặc tính của các
đồng vị phóng xạ, ngày càng có nhiều phương pháp hiện đại để xác định nồng độ phóng xạ
nói chung và nồng độ P226PRa trong mẫu.
Khóa luận “ Phương pháp xác định nồng độ P226PRa trong nước” với mục đích so
sánh các phương pháp phân tích P226PRa trong nước sau đó chọn ra được phương pháp hiệu
quả nhất. Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Hệ đo Alpha analyst
Chương II: Tổng quan về Radium
Chương III: Các phương pháp xác định P226PRa trong nước
Do thời gian tiến hành khóa luận có hạn nên khóa luận chắc chắn sẽ có những hạn chế.
Do đó tôi hi vọng những nghiên cứu tiếp theo sau sẽ được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Vân Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADC: Analog to Digital Coverter
DJ: Diffused Junction
EPA: Environmental Protection Agency
FWHM: The full width at half- maximum
LSC: Liquid Scintillation Counter
MCL: Maximum contaminant level
PIPS: Passivated Implanted Planar Silicon
SSB: Surface barrier detector
MCA: Multi Channel Analyzer
MCB: Multi Channel Buffe
EDTA : Etilendiamin tetraaxetic axit
CHƯƠNG I: HỆ ĐO ALPHA ANALYST
1.1. Tiện ích hệ đo Alpha analyst [2]
Hệ đo Alpha Analyst là thiết bị đo hiện đại do hãng CANBERRA sản xuất, giúp ta dễ
dàng khảo sát các mẫu phóng xạ alpha tiết kiệm thời gian mà cho kết quả chính xác. Tính
chất hệ Alpha Analyst dùng đo hạt alpha trong miền năng lượng từ 4 – 9 MeV nên nó phù
hợp với các mẫu môi trường phát alpha.
Hình 1.1: Sơ đồ khối của hệ Alpha Analyst
Các thao tác của quá trình đo, phân tích và xử lý khi dùng hệ đo Alpha Analyst chủ
yếu thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm ứng dụng Genie-2000 Alpha Acquisition
& Analysis. Nói chung hệ Alpha Analyst là thiết bị đo có hiệu suất và độ chính xác cao khi
đo phóng xạ alpha.
1.2. Buồng chân không [1]
Hệ đo được thiết kế để đo phổ alpha, do đó việc hút chân không trong quá trình đo là
điều cực kỳ quan trọng nhằm giảm tối thiểu sự mất năng lượng hạt alpha. Như được trình
bày ở hình 1.3 và hình 1.4 buồng đo chứa mẫu đo và detector của hệ Alpha Analyst có khả
Mẫu đo
Máy tính
Máy hút
chân không
Tiền
khuếch
đại
Khuếch
đại
Máy phân tích
biên độ đa
kênh
Cao
thế
PC PIPS
Detector
PCI Card
năng hút chân không rất tốt và nhanh với áp suất chân không có thể đạt tới giá trị 0,01 torr.
Khi đó, ta có thể xem môi trường trong buồng đo này gần như chân không hoàn toàn.
Buồng chân không được thiết kế có các khe cách đều nhau, khe gần detector nhất phải
cách detector một khoảng cách nhất định để đảm bảo an toàn cho đầu dò khỏi hư hại và kéo
dài thời gian sử dụng. Với các khe cách đều nhau ta có thể thay đổi khoảng cách giữa mẫu
đo và detector theo ý muốn.
Hình 1.2: Hệ đo Alpha Analyst
Hình 1.3: Máy hút chân không Hình 1.4: Buồng đo hệ alpha Analyst
1.3. Detector [1]
1.3.1. Detector PIPS
Trong hệ đo Alpha Analyst do hãng CABERRA sản xuất, detector được sử dụng là
detector PIPS (Passivated Implanted Plannar Silicon: đầu dò silic nuôi cấy ion thụ động),
đây là sản phẩm công nghệ hiện đại. Đầu dò này được dùng để thay thế cho các đầu dò hàng
rào mặt (SSB) và các đầu dò tiếp xúc khuếch tán (DJ) được chế tạo vào những năm 1960.
Nguyên tắc chế tạo đầu dò PIPS cũng tương tự như các đầu dò bán dẫn, song nó có
một số cải tiến để cho hiệu quả tốt hơn. Lợi thế của đầu dò này so với đầu dò SSB là dòng
rò thấp và mỏng, cửa sổ vào đồng đều hơn (lớp pP+P). Ví dụ, đầu dò PIPS 100 mmP2P được
dùng, có tổng bề dày khoảng 325 mµ , điện trở suất 8700 mΩ và điện thế hoạt động bình
thường là 60 V.
Đầu dò PIPS của hãng CABERRA được sử dụng trong hệ Alpha Analyst có một số ưu
điểm nổi trội sau:
Tất cả lề tiếp xúc không sử dụng chất bịt kín epoxy.
Các tiếp xúc được nuôi cấy ion để hình thành tiếp xúc dốc đứng mỏng,
chính xác, cho độ phân giải alpha tốt.
Cửa sổ vào ổn định và có thể được làm sạch dễ dàng.
Dòng rò điển hình bằng 1/8 đến 1/1000 dòng rò của đầu dò SSB và DJ.
Độ dày lớp chết bé hơn so với độ dày lớp chết của đầu dò SSB và DJ.
Nhạy với các hạt điện tích, đo hạt alpha cho độ chính xác cao.
Tạp âm thấp nhằm cải tiến độ phân giải và đảm bảo chất lượng.
Đầu dò PIPS áp dụng kỹ thuật thích hợp để giảm thiểu độ dày cửa sổ trong khi vẫn giữ
nguyên độ nhám, độ tin cậy và ổn định vốn có trong loại tiếp xúc này. Cửa sổ này không chỉ
làm tốt khả năng phân giải điển hình như được đo thông thường mà còn được cải tiến hơn
tại khoảng cách đầu dò – nguồn cần để đạt hiệu suất cao, đạt được yêu cầu đối với phổ kế
alpha phông thấp.
Hình 1.5: Đầu dò PIPS
Bảng 1.1: Bề dày cửa sổ đầu dò PIPS, SSB
Đầu dò Bề dày cửa sổ
PIPS <500 Å
SSB(Cửa sổ Au) ≈ 800 Å
SSB(Cửa sổ Al) > 2000 Å
1.3.2. Đầu dò Alpha PIPS
Đầu dò Alpha PIPS được tối ưu về khả năng phân giải năng lượng, độ nhạy cao và phổ
alpha phông thấp. Cửa sổ mỏng của đầu dò PIPS cung cấp sự phân giải tăng cường với
khoảng cách đầu dò - nguồn cần cho hiệu suất cao. Dòng rò thấp giúp làm giảm tối thiểu sự
dịch đỉnh khi thay đổi nhiệt độ.
Tần số đếm phông đối với đầu dò Alpha PIPS bé hơn 0,05 số đếm/giờ/cmP2P trong dãy
năng lượng từ 3 ÷ 8 MeV. Các đầu dò Alpha PIPS có độ dày vùng hoạt cực tiểu lớn hơn 140
µm đủ để hấp thụ toàn bộ các hạt alpha lên tới 15 MeV.
Bảng 1.2: Một số đầu dò Alpha PIPS của hãng CANBERRA sản xuất
Các đầu dò Alpha PIPS
Diện tích
hoạt động (mmP2P)
Khả năng phân
giải(keV)
Nền phông điển hình
(số đếm/ngày)
Tên
300
17
19
4
4
A300-17AM
A300-19AM
450
18
20
6
6
A450-18AM
A450-20AM
600
23
25
8
8
A600-23AM
A600-25AM
900
25
30
12
12
A900-25AM
A900-30AM
1200
30
37
16
16
A1200-30AM
A1200-37AM
Hệ Alpha Analyst của Bộ môn Vật lý Hạt Nhân sử dụng detector loại A1200-37AM
có các thông số sau:
Kiểu
Diện tích
hoạt động (mmP2P)
Phân giải alpha (keV)
Điện thế phân cực yêu cầu : +40 V
Dòng rò (20P0PC) : 12 nA
Độ sâu vùng nghèo tối thiểu : >140 µm
Thế phân cực cực đại (giới hạn) : +100 V
Phông điển hình : 0,05 số đếm/cmP2P/giờ
Bán kính vùng hoạt : 19,55 mm
Độ phân giải alpha :37 keV.
1.4. Bộ tiền khuếch đại [1]
Chức năng bộ tiền khuếch đại là khuếch đại các tín hiệu yếu từ đầu dò và tải nó tới bộ
phận còn lại của thiết bị của hệ đo. Đồng thời tiền khuếch đại cũng bổ sung một lượng tạp
âm nhỏ nhất có thể. Vì tín hiệu tiền khuếch đại là tương đối yếu nên các tiền khuếch đại
được lắp càng gần càng tốt với đầu dò sao cho giảm thiểu độ dài cáp. Trong hệ Alpha
Analyst, tiền khuếch đại được sử dụng là loại tiền khuếch đại nhạy với điện tích. Điện dung
trong bộ tiền khuếch đại được thiết kế và tính toán thích hợp với tạp âm của hệ thống không
đáng kể.
A 1200 37 AM
Bảng 1.3: Hai loại tiền khuếch đại của CANBERRA
Điện thế
Tiền
khuếch đại
Tạp âm
Độ nhạy điện tích
hay năng lượng
Khả năng tần
số năng lượng
Thời
gian
tăng
(ns)
1000V 2003 BT < 2 keV 20mV/MeV 2,3×10P5 PMeV/s < 5
2000V 2004 <2,8 keV 9 hoặc 45 mV/MeV 4,5×10P5PMeV/s < 20
Với việc sử dụng tiền khuếch đại đầu dò bán dẫn 2004 là loại nhạy điện tích thích
hợp cho khuếch đại dùng trong đầu dò phát hiện hạt alpha, có những ưu điểm với các đặc
trưng cơ bản sau:
Lối vào đầu dò: tiếp nhận xung điện tích từ đầu dò bán dẫn.
Lối kiểm tra: điện tích được nối với tiền khuếch đại 2,2 pC/V;
ZRin R= 93MΩ.
Lối vào cao thế: cho phép điện áp đầu dò tới ± 2000V DC.
Lối ra năng lượng: xung đuôi không bị kéo dài, thời gian tăng được cho
trong nhỏ hơn 20 ns, hằng số thời gian giảm 50 µs.
Bảng 1.4: Đặc tính của bộ tiền khuếch đại 2004
CRDET Tạp âm rms
Tạp âm (keV)
FWHM, Si
Thời gian tăng
(ns)
0 < 5,2.10P-17 < 2,8 < 20
30 < 5,7.10P-17 < 3,0 < 21
100 < 6,6.10P-17 <3,5 < 23
300 < 1,0. 10P-16 < 5,3 < 33
1.5. Bộ khuếch đại [1]
Bộ khuếch đại phục vụ cho hai mục đích cơ bản: khuếch đại tín hiệu từ tiền khuếch đại
và hình thành xung để có dạng thuận tiện cho việc xử lý tiếp theo. Trong cả hai trường hợp,
bộ khuếch đại thường phải giữ những thông tin quan trọng như thông tin thời gian và thông
tin biên độ. Nếu thông tin thời gian được đòi hỏi thì bộ tiền khuếch đại phải đáp ứng nhanh
chóng. Còn nếu thông tin biên độ được yêu cầu thì tỉ lệ giữa biên độ vào và biên độ ra phải
được bảo vệ (khuếch đại tuyến tính). Một trong số các hệ số quan trọng nhất đối với yêu cầu
của bộ tiền khuếch đại là đặc trưng hình thành xung và sự hình thành xung tối ưu của tỉ số
tín hiệu trên tạp âm.
Nói chung bộ khuếch đại trong hệ đo Alpha Analyst đáp ứng tốt cho xử lý phổ của
detector bán dẫn nói chung và detector PIPS nói riêng. Với tạp âm nhỏ, độ rộng biên độ
xung nhỏ, đảm bảo xung ra tốt và có thể điều chỉnh hệ số khuếch đại theo yêu cầu. Nhờ vậy
nó góp phần làm tăng khả năng độ phân giải và ổn định vị trí đỉnh tại vị trí tần số cao trong
phổ alpha.
1.6. Bộ biến đổi tương tự thành số ADC và bộ phân tích biên độ đa kênh MCA
[1]
Bộ biến đổi tương tự thành số (Analog to Digital Coverter - ADC) đo biên độ cực đại
của một xung tương tự và biến đổi giá trị đó thành mã số. Bộ ADC dùng trong hệ đo Alpha
Analyst có được số bit đủ yêu cầu cho phổ có khả năng phân giải cao.
Máy phân tích đa kênh (MCA) bao gồm ADC, một bộ nhớ biểu đồ và bộ chỉ thị biểu
đồ được ghi trong bộ nhớ. Trong hệ đo có sử dụng máy tính để chỉ thị phổ, sự kết hợp ADC
và bộ nhớ biểu đồ được gọi là bộ đệm đa kênh (MCB).
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RADIUM
2.1. Kim loại Radium
Năm 1898, Radium được phát hiện bởi Marie Curie (tên thật là Maria Sklodowska) và
chồng là Perrie Curie. Và cho đến ngày nay thì Radium (ký hiệu: Ra) được biết đến như
một kim loại nặng nhất trong dãy các kim loại kiềm thổ. Radium mang đầy đủ tính chất của
một kim loại kiềm thổ, rất giống với Barium về mặt hoá học. Trong dung dịch, Radium thể
hiện số ôxi hòa là +2. Ở dạng tinh khiết, Radium có màu trắng bạc, dễ bị oxy hóa trong
không khí thành màu đen. [8]
Radium phản ứng mạnh trong nước hình thành hydroxit hòa tan Ra(OH) R2R, nhiệt lượng
phản ứng khoảng 9Kcal/g nguyên tử.
Bảng 2.1: Đặc tính của 6TRadium6T (Ra)[19]
Số hiệu nguyên tử 88
Khối lượng riêng nguyên tử 5 g/mol
Mật độ nguyên tử 5 g/ cmP3P (ở 20PoPC)
Nhiệt độ nóng chảy 700PoPC
Nhiệt độ sôi 1140PoPC
Điện trở suất 1 m (ở 20PoPC)
Độ dẫn nhiệt 18,6 W/mK ( ở 27PoPC)
2.2. Muối Radium
Radium có khả năng kết hợp với nhiều nguyên tố khác tạo thành muối, một số có thể
tan trong nước như RaClR2 R, RaBrR2R, Ra(NO R3R)R2 R, một số khác lại không tan như RaSO R4R,
RaCOR3R, RaCrOR4R, Hầu hết các hợp chất của Radium là các muối đơn giản, khi mới tạo ra
có màu trắng sau đó chuyển sang vàng và cuối cùng là màu đen rồi tự phân rã thành các bức
xạ alpha .[8]
2.2.1. Muối Radium tan
Các muối chloride, bromide và nitratre của Radium đều tan được trong nước nhưng
tính tan giảm dần khi nồng độ các axit tương ứng tăng.
2.2.1.1. Radium chloride (RaCl2)
Bình thường, RaCl R2R không màu và tự phát sáng nhưng khi để lâu thì nó chuyển thành
màu vàng và khi có lượng nhỏ Barium trong tinh thể RaCl R2R thì tinh thể có màu hồng. Tinh
thể ngậm nước RaClR2R.2HR2 RO có dạng tinh thể giống BaCl R2R.2HR2RO.
RaClR 2R khô có mật độ 4,9 g/cmP3P và nhiệt độ nóng chảy là 900PoPC. RaClR2 R là chất thuận từ
có độ cảm từ là 0,5.10P6 P(khác BaCl R2R là chất nghịch từ). RaClR2R cháy với ngọn lửa đỏ (BaClR2R
cháy với ngọn lửa xanh). Các phổ này gồm 2 đường sáng màu đỏ, 1 đường sáng màu xanh
và 2 dải mờ màu tím.
Độ hòa tan của RaClR2R là 24,5g/100g nước (trong khi của BaClR2R là 30,79g/100g nước).
Khi nồng độ HCl tăng lên thì độ hòa tan của RaClR2R giảm nhiều hơn so với BaClR2R.
RaClR2R không tan trong nước lạn