Cùng với xu hướng phát triển của thời đại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống thay thế con người là nhu cầu tất yếu khách quan. Máy tính dần thay thế con người ở một số việc mang lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt, trong quá trình mua bán hàng hoá, việc sai một con số có thể dẫn đến tác hại rất lớn. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Quản lí mua bán thiết bị tin học” nhằm mục đích giúp các nhà kinh doanh, các nhà quản lí hạn chế ở mức thấp nhất quá trình sai soát trong tính toán cũng như giúp các nhân viên nắm và dễ dàng thống kê lượng hàng tồn kho hay mới nhập, hàng đã bán để có chiến lược kinh doanh hợp lí.
B.Mục tiêu của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học về lập trình, phân tích thiết kế hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu vào chương trình quản lí mua bán thiết bị.
Tìm hiểu, nâng cao kỹ năng lập trình quản lí vận dụng vào thực tế.
Đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
C.Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát tình hình thực tế, theo yêu cầu của người sử dụng từ những kiến thức đã được học. Chúng tôi đã tạo ra được một phần mềm “Quản lí việc mua bán thiết bị tin học” của một công ty tương đối hoàn chỉnh, có thể sử dụng vào thực tiễn.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí mua bán thiết bị tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
“QUẢN LÍ MUA BÁN THIẾT BỊ TIN HỌC
LỜI NÓI ĐẦU
----------00----------
Trong thời đại khoa học công nghệ, Tin học đi vào đời sống con người trong mọi lĩnh vực, nhiều chương trình ứng dụng được sử dụng trong quản lí kinh tế. Mặc dù hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên dụng cho việc quản lí. Song, đối với một hệ thống quản lí việc vận dụng ngay các phần mềm đó là một vấn đề gặp không ít khó khăn.
Các hệ thống thông tin Tin học hoá chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà quản lí có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân vô cùng quan trọng đó là các nhà xây dựng hệ thống thông tin không quan tâm đến việc phân tích và thiết kế hệ thống hoặc chưa trang bị kiến thức về phân tích và thiết kế hệ thống, hoặc do thiếu kinh nghiệm lại tham gia vào quá trình phân tích thiết kế dẫn đến giai đoạn cài đặt thay đổi nhiều, thậm chí thất bại gây ra sự lãng phí trong việc khai thác, bảo trì và phát triển hệ thống.
Để xây dựng được phần mềm ứng dụng quản lí cần phải thực hiện đúng các bước phân tích, thiết kế, cài đặt và bảo trì… Do đó các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực quản lí cần có các nhà phân tích tìm hiểu, khảo sát sự hoạt động trong thực tế có như vậy hệ thống thông tin mới gần gũi và dễ dàng đối với người sử dụng.
Chương trình ” Quản lí mua bán thiết bị tin học” được xây dựng theo từng bước từ phân tích, thiết kế đến cài đặt, đáp ứng một số yêu cầu chính của đề tài trong thực tế.
Trong suốt quá trình thực tập chúng em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc Kho Bạc Đồng Tháp, các Anh (Chị) phòng Tin học, và các Thầy (cô) khoa CNTT trường ĐH Đồng Tháp đã giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt khóa thực tập này.
Vì thời gian hạn chế, cũng như đi vào thực tế chưa sâu cho nên trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu soát, mong các bạn đóng góp ý kiến để đề tài chúng tôi thêm hoàn chỉnh hơn.
MỤC LỤC
PHẦN I: MÔ TẢ ĐỀ TÀI 1
PHẦN II: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 5
1. Mô Tả Đề Tài 5
2. Yêu cầu của hệ thống quản lí bằng tin học 5
PHẦN III. SO SÁNH GIỮA HỆ THỐNG CŨ VÀ HỆ THỐNG MỚI 6
Nhược điểm của hệ thống cũ 6
Ưu điểm hệ thống mới 6
3. Thiết kế 6
3.1. Mô hình ERM 6
3.2. Mô hình Logic 6
Mô hình vật lý: 7
3.3.1.Visual basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng: 8
Tính năng của Basic: 8
Thuộc tính, phương thức và sự kiện: 8
Môi trường IDE trong Visual Basic: 8
Khởi động Visual Basic 6.0 10
4. Một số hàm dùng trong Visual Basic: 12
Phần IV: DEMO CHƯƠNG TRÌNH 18
Phần V:KẾT LUẬN 23
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 23
2. HẠN CHẾ 23
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHẦN I: MÔ TẢ ĐỀ TÀI
A.Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống thay thế con người là nhu cầu tất yếu khách quan. Máy tính dần thay thế con người ở một số việc mang lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt, trong quá trình mua bán hàng hoá, việc sai một con số có thể dẫn đến tác hại rất lớn. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Quản lí mua bán thiết bị tin học” nhằm mục đích giúp các nhà kinh doanh, các nhà quản lí hạn chế ở mức thấp nhất quá trình sai soát trong tính toán cũng như giúp các nhân viên nắm và dễ dàng thống kê lượng hàng tồn kho hay mới nhập, hàng đã bán… để có chiến lược kinh doanh hợp lí.
B.Mục tiêu của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học về lập trình, phân tích thiết kế hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu…vào chương trình quản lí mua bán thiết bị.
Tìm hiểu, nâng cao kỹ năng lập trình quản lí vận dụng vào thực tế.
Đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
C.Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát tình hình thực tế, theo yêu cầu của người sử dụng từ những kiến thức đã được học. Chúng tôi đã tạo ra được một phần mềm “Quản lí việc mua bán thiết bị tin học” của một công ty tương đối hoàn chỉnh, có thể sử dụng vào thực tiễn.
D.Phương pháp nghiên cứu
Giai đoạn 1: Khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của hệ thống nhằm xác định hệ thống được lập ra nhằm đáp ứng những nhu cầu gì của người dùng.
Giai đoạn 2: Phân tích nhu cầu hệ thống nhằm đi sâu vào các chức năng, dữ liệu của hệ thống, cho biết hệ thống phải làm gì.
Giai đoạn 3: Thiết kế nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống,làm sao cho hệ thống đáp ứng các yêu cầu giai đoạn 2 đã đưa ra.
Giai đoạn 4: Cài đặt bao gồm những việc chính là: cài đặt và chỉnh sữa.
E.Phạm vi nghiên cứu
Quản lý và thống kê tình hình mua bán của một công ty với phần mềm hỗ trợ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu( Access) và ngôn ngữ lập trình Visual Basic.
PHẦN II: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Mô Tả Đề Tài
- Một Công ty muốn quản lý bán các linh kiện máy tính. Nhằm tin học hóa khâu quản lý bán hàng. Công ty có nhiều thiết bị gồm đầy đủ các loại thông tin: Mã thiết bị, tên thiết bị, đơn vị tính…
- Công ty mua hàng về phải có hóa đơn nhập thông tin hóa đơn nhập gồm: Số hóa đơn, số lượng, đơn giá…
- Việc quản lý thông tin khách hàng đòi hỏi công ty cần phải có đầy đủ các thông tin sau: Mã khách hàng, họ tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại.
- Khi khách đền mua hàng của Công ty thì phải lập một hóa đơn xuất hàng gồm các thông tin: Số hóa đơn, mã khách, ngày lập, người lập. Trong quá trình bảo hành thì khách hàng mang thiết bị đến Công ty bảo hành (nếu thiết bị gặp sự cố), Công ty sẽ dựa vào danh mục hóa đơn bán hàng và phiếu bảo hành để tra cứu và tiến hành việc bảo hành. Nếu thiết bị đã hết hạn bảo hành thì Công ty sẽ sửa chữa kèm chi phí. Công ty lập danh mục của các thiết bị sửa chữa có bảo hành hay sửa chữa không bảo hành, số lượng, ngày nhập về, ngày bán, thời gian bảo hành và gửi đến nhà cung cấp bảo hành. Sau thời gian sửa chữa bảo hành các thiết bị xong, nhà cung cấp sẽ bàn giao lại cho Công ty. Công ty thực hiện việc đối chiếu và kiểm tra hàng được bảo hành với danh sách thiết bị cần bảo hành đã gửi trước đó.
2. Yêu cầu của hệ thống quản lí bằng tin học
- Có thể cập nhập thông tin, thêm, xóa, sửa các chi tiết liên quan đến thiêt bị,
khi nhập thiết bị, sửa chữa, thống kê.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về thiết bị, để người quản trị dễ dàng quản lí.
PHẦN III. SO SÁNH GIỮA HỆ THỐNG CŨ VÀ HỆ THỐNG MỚI
Nhược điểm của hệ thống cũ
Lưu trữ bằng sổ sách, khó kiểm tra, khó truy xuất, tìm kiếm lâu, cần nhiều người quản lý, dễ bị mất, thất lạc…
Ưu điểm hệ thống mới
Quản lí hiệu quả, khoa học, lưu trữ cơ sở dữ liệu lớn, dễ dàng truy xuất, cập nhật kết quả truy xuất, tìm kiếm thông tin nhanh, hạn chế việc thất thoát thiết bị… cần ít người để vận hành hệ thống.
3. Thiết kế
3.1. Mô hình ERM
3.2. Mô hình Logic
ThietBi (Matb (serial), Tentb, soluongnhap, soluongcon, dongia)
BaoHanh ( Matb (serial), tentb, hieu, tgbaohanh, makh)
TB_NhanHieu (Loai, hieu, tencty)
KhachHang (Makh, tenkh, diachi, dienthoai)
HoaDon (SHD, ngaylap, nguoilap,ngaygiao, trigia)
Chitiet_HD (SoHD, soluong, Matb (serial), Makh, dongia)
NhaCC (MaNCC, TenNCC)
3.3.Mô hình vật lý:
õ Tổng quan về lập trình Visual Basic :
- Môi trường lập trình Visual Basic:
Giới thiệu: Visual Basic được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1991, tiền thân là ngôn ngữ lập trình Basic trên hệ điều hành DOS. Tuy nhiên, lúc bấy giờ Visual Basic chưa được nhiều người tiếp nhận. Mãi đến cuối năm 1992, khi phiên bản 3.0 ra đời với rất nhiều cải tiến so với các phiên bản trước đó, Visual Basic mới thật sự trở thành một trong những công cụ để phát triển trên Windows.
Các phiên bản sau đó của Visual Basic, như phiên bản 4.0 ra đời năm 1995, phiên bản 5.0 ra đời năm 1996 và gần đây nhất là phiên bản 6.0 ra đời năm 1998 với các tính năng ngày càng được nâng cao đã khiến mọi người công nhận Visual Basic là một trong những công cụ chính để phát triển các ứng dụng trên Windows.
Đặc điểm môi trường :Khác với môi trường lập trình hướng thủ tục trước đây trong hệ điều hành DOS, như Pascal,C hay Foxpro,Visual Basic là môi trường lập trình hướng biến cố trên hệ điều hành Windows
-Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ và phổ biến nhất hiện nay.Với Microsoft Visual Basic bạn sẽ có một trợ thủ đắc lực trong việc thiết kế giao diện và lập trình quản lý của mình .Chương trình của bạn giờ đây có thể dịch thành tập tin EXE. Bạn sẽ thấy công việc lập trình của mình hấp dẫn hơn nhiều.
- Visual Basic 6.0 là phiên bản mạnh của ngôn ngữ lập trình Visual Basic.
- Dễ dàng lập trình ứng trên môi trường Window.
- Với VB6.0 ta có thể:
Khai thác thế mạnh của các điều khiển mở rộng
Làm việc với các điều khiển mới: monthview, DataTimePiker, Toolbar, ImageCombo, FlatscrollBar.
Làm việc với DHTML.
Làm việc với cơ sở dữ liệu.
Các bổ sung về lập trình hướng đối tượng.
3.3.1.Visual basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng:
Tổ chức các thành phần (biến, lớp, file...) thành các đối tượng, là trừu tượng hoá và đóng gói dữ liệu. Trong visual Basic có rất nhiều đối tượng, các đối tượng có chung một đặc tính nào đó thuộc vào một lớp. Visual Basic phát triển từ ngôn ngữ Basic.
3.3.2.Tính năng của Basic:
Visual Basic cho phép lập trình các phần mềm rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn như: trò chơi, giải toán, đồ họa, quản lý cơ sở dữ liệu...
3.3.3Thuộc tính, phương thức và sự kiện:
- Thuộc tính (Properties): Mỗi đối tượng có tập hợp các thuộc tính kèm theo nó, nhằm mô tả đối tượng đó.
- Phương thức (Method): Mỗi đối tượng có nhiều phương thức kèm theo nó.
- Sự kiện (Event): Nếu nói thuộc tính mô tả đối tượng, phương thức chỉ hoạt động của đối tượng thì sự kiện quản lý ứng dụng của đối tượng.
- Các sự kiện thông dụng: Change, Click, Double click, Drap Drop, Drap over, Key Down, Key press, Key Up, Cros focus, Lost focus, Mouse Down, Mouse Move, Mouse Up.
3.3.4.Môi trường IDE trong Visual Basic:
IDE (Integated Devolopment Enviroment) là môi trường tạo ra các dạng trong Visual Basic IDE bao gồm: Menu, Tools và các cửa sổ làm việc.
Mô hình đối tượng ADO:
Execute
Command (option)
Connection
Parameter(optional)
ParametersCollection
Source
Errors collection
Recordset
Field Collection
Error(optional)
Field
Active Connection
Đối tượng Connection và Recordset là thành phần then chốt trong thao tác dữ liệu. Đối tượng Command (Lệnh) dùng để phát các lệnh truy vấn như cập nhật, tìm kiếm, in ấn… và dùng đối tượng Recordset để xem và thao tác dữ liệu trả về.
- Các phương thức của đối tượng Recordset
Phương thức
Mô tả
Open
Mở kết nối với nguồn cơ sở dữ liệu
Close
Đóng nối kết cùng với các đối tượng phu thuộc
Execute
Thi hành vấn tin
Phương thức Execute chỉ đối tượng Connection cho phép gửi lệnh thường là câu lệnh SQL mà cũng có thể là chuỗi văn bản khác ra nguồn dữ liệu.
- Các thanh công cụ: Debug, Edit, Form Editor, Standard, General.
- Các cửa sổ: Propertie(hiển thị các thuộc tính của đối tượng đang làm việc), Code (viết mã cho chương trình).
3.3.5.Khởi động Visual Basic 6.0
Ta có thể khởi động bằng nhiều cách:
Double Click vào biểu tượng trên Desktop.
Vào Start/ Program/ Microsoft Visual Basic 6.0
Khi đó màn hình hiện lên hộp thoại sau:
Tùy theo từng chương trình ở dạng nào, cấp độ nào mà chọn các mục trên cho thích hợp. Trong các chương trình, người ta thường dùng nhất là Standard EXE. Chọn Open hoặc Enter thì cửa sổ làm việc Visual Basic xuất hiện gồm các thành phần chính như sau:
Project Explore
Form Layout
Properties
Form
ToolBox
Khai báo: Dim tên_biến [As Kiểu dữ liệu]
Thủ tục và hàm
- Cấu trúc có dạng như sau:
Sub
End sub
Nếu bạn muốn dừng thủ tục này trong toàn bộ chương trình thì bạn dùng thêm từ khoá Public trước từ khoá Sub, còn nếu bạn chỉ muốn dùng trong một form chứa nó thì them từ khoá Private trước từ khoá Sub.
Hàm cũng tương tự như thủ tục, chỉ khác là ta dung hàm khi muốn nhận lại một kết quả trả lại của hàm. Cấu trúc hàm như sau:
Function (Tham số AS kiểu ) As
Tên hàm=Giá trị trả về
End Funtion
Một số lệnh của Visual Basic:
- Lệnh End: dùng để chấm dứt chương trình đang chạy, khi lệnh này thực thi thì các cửa sổ chương trình sẽ đóng lại và giải phóng khỏi bộ nhớ. Lệnh này thường dùng cho nút lệnh có tên Exit với biến cố click.
- Lệnh exit Do: lệnh này dùng để thoát khỏi vòng lặp Do
- Lệnh Exit For: lệnh này dùng để thoát khỏi vòng lặp for
- Lệnh Exit Sub: lệnh này dùng để thoát khỏi vòng lặp Sub.
- Lệnh Load: lệnh này dùnh để nạp một Form vào bộ nhớ. Cú pháp: Load tên Form.
4. Một số hàm dùng trong Visual Basic:
- Hàm Abs (Number): hàm này trả về một số là giá trị tuyệt đối của Number.
- Hàm Int (Number): trả về phần nguyên của số nếu là số dương. Còn nếu là phần âm thì sẽ trả về.
- Hàm Call: [Call] name [argumentlist]. Thực thi 1 sub, function hay 1 DLL procedure. Từ khóa Call thì tùy chọn, nhưng nếu nó được sử dụng thì bạn phải đặt argumentlist trong dấu đóng mở ngoặc () và nên có truyền đối số.
- Hàm Cint (expression): Chuyển đổi biểu thức expression sang kiểu Integer.
- Hàm Left(string, length): Cắt chuỗi string từ trái sang length ký tự.
- Hàm Msgbox:Hiển thị hộp thoại thông báo, giao tiếp với người dùng.
- Hàm Open: Mỗi khi thấy lệnh Open, VB sẽ sẵn sàng cho các thao tác đọc và ghi lên File được cung cấp ở tham số.
- Hàm Print: Viết nội dung mới vào file.
- Hàm Randomze[number]: Khởi tạo bộ phát số ngẫu nhiên. Tham sốnumber giới hạn trên của dãy số ngẫu nhiên (không cần thiết).
Ví dụ:Option Explicit
Sub Ngaunhien()Dim MyValue Randomize //(Khởi tạo bộ phát số ngẫu nhiên) MyValue = Int((6 * Rnd) + 1) //(Returns từ 1 đến 6)
End Sub
- Hàm Ubound(arrayname[dimension]):Trả về cận trên của một chiều nào đó trong mảng. Tham số arrayname: tên mảng, dimension: số của chiều cần lấy cận trên. 1 là chiều đầu tiên; 2 là chiều thứ 2... Nếu bỏ trống, nó sẽ mang giá trị là 1.
Ghi chú: Hàm UBound thường được dùng với hàm LBound dùng để lấy cận dưới của mảng.
- Hàm Val(string): Chuyển chuỗi string thành số
* Các lệnh lặp
- Lặp không xác định: Do … Loop
Do While
Loop
- Lặp với số lần xác định: For … Next
For = To [Step]
Next
õ Tổng quan về Microsoft Access:
- Khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu:(Relational DataBase Management System): Là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
- Microsoft Access cũng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ nó trợ giúp cho người sử dụng lưu trữ thông tin dữ liệu bên ngoài vào máy tính dưới dạng các bảng và có thể tính toán, xử lý trên dữ liệu trong các bảng đã lưu trữ
- Đặc điểm của Microsoft Access
Hỗ trợ cơ chế tự động kiểm tra khóa chính, phụ tồn tại, miền giá trị… của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
Với công cụ thông minh (Wizard) cho phép người sử dụng có thể thiết kế các đối tượng trong Microsoft Access một cách nhanh chóng.
Với công cụ truy vấn thí dụ QBE (Query By Example) sẽ hỗ trợ cho người sử dụng thự hiện truy vấn mà không cần quan tâm đến cú pháp của các câu lệnh tròng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL được viết như thế nào
Ứng dụng có thể sử dụng trên môi trường mạng máy tính nhiều người sử dụng, cơ sở dữ liệu được bảo mật tốt. …
Các mối quan hệ,kiểu dữ liệu ,độ rộng, ràng buộc:
NhaCC(MaNCC, TenNCC)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
1
MaNCC
Text(6)
Not null
Khóa chính
2
TenNCC
Text(30)
Not null
TB_NhanHieu (Loai, hieu, tencty)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
1
Loai
Text(15)
Not null
Khóa chính
2
Hieu
Text(10)
Not null
3
tencty
Text(30)
Not null
KhachHang(MaKH, TenKH, diachi, dienthoai)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
MaKH
Text(12)
Not null
Khóa chính
HoTen
Text(50)
Not null
diachi
Text(100)
Dienthoai
Text(50)
Not null
BaoHanh (soluong, thoigian, Matb)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
1
Soluong
Text(8)
Not null
Khóa chính
2
Thoigian
Date/time
Not null
3
Matb
Text(8)
Not null
Khóa ngoại
ThietBi(MaTB, TenTB, soluongnhap, soluongcon, dongia, loai)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
1
MaTB
Text(8)
Not null
Khóa chính
2
TenTB
Text(35)
Not null
3
Soluongnhap
Integer
Not null
4
Soluongcon
Integer
Not null
5
Dongia
Integer
Not null
6
Loai
Text(15)
Not null
Khóa ngoại
HoaDon (SHD, nguoilap, ngaylap, ngaygiao, trigia)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
1
SHD
Text(4)
Not null
Khóa chính
2
Nguoilap
Text(50)
Not null
3
Ngaylap
Date/time
Not null
4
Ngaygiao
Date/time
Not null
5
Trigia
Text(30)
Not null
ChiTiet_HD (SoHD, Matb, Makh, soluong, dongia)
STT
Tên trường
Kiểu
Ràng buộc
Chỉ mục
Diễn giải
1
SHD
Text(4)
Not null
Khóa chính
2
Matb
Text(10)
Not null
Khóa chính
3
Makh
Text(10)
Not null
Khóa chính
4
Soluong
Number
Not null
5
Dongia
Number
Not null
Sơ đồ mối quan hệ giữa các bảng:
Câu lệnh SQL:
Chọn danh sách khách hàng có phiếu bảo hành:
select serial,tentb,tb_nhanhieu.hieu,baohanh.tgbaohanh,khach_hang.makh from ((khach_hang inner join baohanh on khach_hang.makh=baohanh.makh) inner join tb_nhanhieu on baohanh.hieu=tb_nhanhieu.hieu)
where khach_hang.makh='" & baohanh.Cmbmakh.Text & "'"
Chọn danh sách hóa đơn bán thiết bị:
selectchitiet_hd.shd,serial,soluong,dongia,ngaylap,khach_hang.hoten,khach_hang.makh,(chitiet_hd.soluong*chitiet_hd.dongia) as tong
from (chitiet_hd inner join khach_hang on chitiet_hd.makh=khach_hang.makh) where khach_hang.makh='" & Frmhoadon.Cmbmakh.Text & "' group by sohd,serial,soluong,dongia,ngaylap,khach_hang.hoten, khach_hang.makh"
“select hoa_don.shd,chitiet_hd.serial,makh,soluong,dongia,sum(soluong*dongia) as tong
from (chitiet_hd inner join hoa_don on chitiet_hd.shd=hoa_don.shd)
where chitiet_hd.makh='" & Frmhoadon.Cmbmakh.Text & "' group by hoa_don.shd,chitiet_hd.serial,makh,soluong,dongia "
Phần IV: DEMO CHƯƠNG TRÌNH
Form Main
Form Cập Nhật: Tại đây chúng ta có thể thêm, sửa, xóa thông tin các thiết bị
Form In Thông tin thiết bị
Form Thông tin thiết bị
Form Hóa Đơn Bán Hàng
Form Phiếu Bảo Hành
Form Cập nhật khách hàng
Form chi tiết hóa đơn:
Form Cập nhật hóa đơn:
Phần V:KẾT LUẬN
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Dưới sự hướng dẫn của thầy và qua quá trình điều tra, tổng hợp kết quả, phân tích, xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết kế và cài đặt nhóm chúng em đã đạt được những kết quả như sau:
- Nắm được quy trình hoạt động của quy trinh quản lí thiết bị tin học
- Xây dựng được các mô hình của quy trình quản lí thiết bị tin học một cách khoa học có thể áp dụng vào thực tế.
- Xây dựng được hê thống cơ sở dữ liệu
- Tạo các Form chạy Demo hoạt động của chương trình
2. HẠN CHẾ
- Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên nhóm chúng em thực hiện với một lĩnh vực tương đối mới không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định:
- Khảo sát thực tế còn nhiều lúng túng.
- Phân tích hệ thống chưa chuẩn xác.
- Thiết kế chương trình chưa đẹp mắt.
- Xây dựng demo còn nhiều hạn chế, chưa phát triển thêm nhiều.
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nhóm chúng em hy vọng với chương trình này nếu có nhiều thới gian và điều kiện sẽ tiếp tục phát triển thêm nhiều khía cạnh của đề tài, cố gắng xây dựng thành một chương trình hoàn chỉnh nhằm mục đích sử dụng vào thực tế trong công tác quản lí thiết bị tin học. Rất mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến đế cho bài được hoàn thiện hơn, cũng như thực hiện các đề tài lần sau sẽ tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạc Bình Cường, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Dự án đào tạo giáo viên THCS.
Trên Internet:
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG