Khi có yêu cầu nhập thiết bị: nhân viên tiến hành ghi phiếu yêu cầu gồm các thông tin chi tiết về thiết bị và gửi đến cho nhà cung cấp.
Nhà cung cấp sẽ gửi đơn chào hàng chi tiết các thiết bị bao gồm các thông tin như: tên, loại thiết bị, số lượng, nguồn gốc .Qua đơn chào hàng của nhà cung cấp thì cửa hàng sẽ đưa ra đơn đặt hàng và gửi đến cho nhà cung cấp, để đáp ứng nhu cầu nhập thiết bị của cửa hàng nhà cung cấp sẽ chuyển thiết bị cho cửa hàng theo hợp đồng mua,bán hàng hóa và biên lai bàn giao thiết bị (kiêm hóa đơn thanh toán tiền thiết bị).
Trước khi nhập hàng vào kho thì cửa hàng sẽ kiểm tra xem đã đủ thiết bị chưa theo biên bản bàn giao thiết bị mà nhà cung cấp gửi đến, đồng thời cửa hàng sẽ ghi các thông tin cần thiết vào sổ chi và sổ kho. Nếu thiết bị nào không đạt yêu cầu thì cửa hàng sẽ trả lại nhà cung cấp, và yêu cầu nhà cung cấp cấp lại những thiết bị như hợp đồng đã thỏa thuận.
Khi khách có nhu cầu mua thiết bị, khách hàng xem thông tin hàng hóa, tìm kiếm hàng cần mua. Nếu khách hàng chọn được thiết bị cần mua thì cửa hàng sẽ kiểm tra trong kho, nếu trong kho còn hàng thì nhân viết sẽ viết phiếu bán hàng. Sau đó cửa hàng sẽ tiến hành bàn giao thiết bị cho khách và gửi đến khách hàng hóa đơn thanh toán, phiếu bảo hành và các giấy tờ liên quan, có kèm theo các khuyến mại(nếu có). Khi khách đã thanh toán tiền thiết bị thì cửa hàng sẽ lập biên lai thu tiền cho khách đồng thời sẽ ghi các thông tin cần thiết vào sổ thu và sổ kho.
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7141 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý bán hàng linh kiện máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Contents
Lời nói đầu
Ngày nay, ngành Công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong cuộc sống và trong các công tác quản lý của các công ty lớn, bệnh viện trường học, trụ sở ủy ban… đặc biệt là trong công tác quản lý bán hàng. Nó có tác dụng thiết thực đối với đời sống con người, giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng thể mà chi tiết thông tin được lưu trữ đầy đủ, cập nhật hàng ngày, nâng cao hiệu quả làm việc, tiết kiệm sức làm việc.
Hiện nay linh kiện máy tính trên thị trường và các thiết bị điện tử là rất nhiều, cùng với rất nhiều chủng loại và nguồn gốc xuất xứ. với niềm đam mê tìm hiếu những vấn đề liên quan đến chuyên ngành học tập Công nghệ thông tin của mình, chúng em đã quyết định chọn đề tài quản lý bán hàng: linh kiện máy tính. Với kiến thức thực tế và qua quá trình tìm hiểu thực trạng của hệ thống bán hàng chúng em đã thu được một số kết quả.
I. Bài toán
Khi có yêu cầu nhập thiết bị: nhân viên tiến hành ghi phiếu yêu cầu gồm các thông tin chi tiết về thiết bị và gửi đến cho nhà cung cấp.
Nhà cung cấp sẽ gửi đơn chào hàng chi tiết các thiết bị bao gồm các thông tin như: tên, loại thiết bị, số lượng, nguồn gốc….Qua đơn chào hàng của nhà cung cấp thì cửa hàng sẽ đưa ra đơn đặt hàng và gửi đến cho nhà cung cấp, để đáp ứng nhu cầu nhập thiết bị của cửa hàng nhà cung cấp sẽ chuyển thiết bị cho cửa hàng theo hợp đồng mua,bán hàng hóa và biên lai bàn giao thiết bị (kiêm hóa đơn thanh toán tiền thiết bị).
Trước khi nhập hàng vào kho thì cửa hàng sẽ kiểm tra xem đã đủ thiết bị chưa theo biên bản bàn giao thiết bị mà nhà cung cấp gửi đến, đồng thời cửa hàng sẽ ghi các thông tin cần thiết vào sổ chi và sổ kho. Nếu thiết bị nào không đạt yêu cầu thì cửa hàng sẽ trả lại nhà cung cấp, và yêu cầu nhà cung cấp cấp lại những thiết bị như hợp đồng đã thỏa thuận.
Khi khách có nhu cầu mua thiết bị, khách hàng xem thông tin hàng hóa, tìm kiếm hàng cần mua. Nếu khách hàng chọn được thiết bị cần mua thì cửa hàng sẽ kiểm tra trong kho, nếu trong kho còn hàng thì nhân viết sẽ viết phiếu bán hàng. Sau đó cửa hàng sẽ tiến hành bàn giao thiết bị cho khách và gửi đến khách hàng hóa đơn thanh toán, phiếu bảo hành và các giấy tờ liên quan, có kèm theo các khuyến mại(nếu có). Khi khách đã thanh toán tiền thiết bị thì cửa hàng sẽ lập biên lai thu tiền cho khách đồng thời sẽ ghi các thông tin cần thiết vào sổ thu và sổ kho.
Để tiện cho việc quản lý hệ thống sẽ lưu trữ và quản lý thông tin về nhà cung cấp và thông tin khách hàng. Có thể sửa hoặc xóa khi cần thiết.
Sau một khoảng thời gian nhất định nhân viên các bộ phận sẽ tổng hợp thông tin mua, bán, và các thông tin khác.
II. Phân tích thiết kế
1. Biểu đồ Use case (Use Case Diagram)
Một biểu đồ Use case chỉ ra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối liên kết của chúng đối với Use case mà hệ thống cung cấp. Một Use case là một lời miêu tả của một chức năng mà hệ thống cung cấp. Lời miêu tả Use case thường là một văn bản tài liệu, nhưng kèm theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động. Các Use case được miêu tả duy nhất theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác nhân (hành vi của hệ thống theo như sự mong đợi của người sử dụng), không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ hoạt động nội bộ bên trong hệ thống ra sao. Các Use case định nghĩa các yêu cầu về mặt chức năng đối với hệ thống.
Xác định các tác nhân và use case
Dựa vào yêu cầu của bài toán quản lý bán hàng ta thấy các chức năng chính của hệ thống quản lý bán hàng được thực hiện bởi khách hàng và nhân viên. Như vậy chúng ta có hai tác nhân là nhân viên và khách hàng. Trong đó khách hàng có liên quan đến chức năng tra cứu tìm hàng. Còn nhân viên có chức năng quản lý hàng bán, quản lý hàng nhập, quản lý khách hàng, báo cáo thống kê...
Biểu đồ use case tổng quát
Khái quát chức năng chính của hệ thống. Các chức năng này có tính tổng quát dễ dàng nhìn thấy được trên quan điểm của các tác nhân. Dựa vào yêu cầu của bài toán ta có use case tổng quát như sau:
Phân rã biểu đồ use case.
Từ use case tổng quát chúng ta chúng ta biểu diễn lại thành dạng phân cấp gọi là phân rã biểu đồ use case thành các use case con trong đó sử dụng quan hệ > để chỉ ra rằng một use case được sử dụng bởi một use case khác.
Use case tìm hàng
Tác nhân: Khách hàng
Mô tả: Khách hàng có thể tìm hàng theo tên hàng hoặc theo mã hàng. Nhập thông tin về mã hàng hoặc tên hàng, hệ thống sẽ tìm kiếm theo yêu cầu và gửi kết quả lại cho khách hàng biết.
Use case quản lý khách hàng
Tác nhân: Nhân viên
Điều kiện: Phải đăng nhập vào hệ thống.
Mô tả: Nhân viên sau khi đăng nhập được. Tìm khách hàng theo mã hoặc tên rồi sau đó có thể tùy chọn các chức năng tương ứng như nhập thông tin khách hàng, xóa thông tin khách hàng, sửa thông tin khách hàng.
Use case quản lý nhà cung cấp
Tác nhân: nhân viên
Điều kiện: Phải đăng nhập vào hệ thống.
Mô tả: Nhân viên sau khi đăng nhập được. Tìm nhà cung cấp theo tên hoặc địa chỉ rồi sau đó có thể tùy chọn các chức năng tương ứng như nhập thông tin khách hàng, xóa thông tin khách hàng, sửa thông tin khách hàng.
Use case quản lý bán hàng
Tác nhân: Nhân viên
Điểu kiện: Phải đăng nhập được vào hệ thống.
Mô tả: Dựa vào yêu cầu của khách hàng, nhân viên sẽ lập hóa đơn bán hàng, kiểm tra hàng trong kho xem có còn hay đáp ứng được không (tìm hàng), nếu đáp ứng được thì sẽ giao hàng cho khách hàng và cập nhật thông tin hàng bán vào hệ thống. Nếu hàng trong kho không đáp ứng được thì thông báo cho khách hàng.
Use case quản lý nhập hàng
Tác nhân: Nhân viên
Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống
Mô tả: Sau một thời gian định kỳ, cửa hàng sẽ nhập thêm hàng mới. Nhân viên lập hóa đơn yêu cầu nhập hàng gồm thông tin về hàng muốn nhập. Bên nhà cung cấp sẽ cung cấp hàng theo yêu cầu cho cửa hàng. Nhưng trước khi nhận hàng, nhân viên sẽ kiểm tra hàng xem có đáp ứng cả về chất lượng và số lượng không. Nếu không đảm bảo một trong các yêu cầu thì nhân viên sẽ từ chối nhập.
Use case báo cáo thống kê
Tác nhân: Nhân viên
Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống
Mô tả: Cuổi tháng nhân viên sẽ thống kê hàng bán, hàng nhập, thống kê doanh thu và báo cáo cho quản lý.
Use case chi tiết
Dựa vào các use case đã được phân rã, ta tổng hợp lại tất cả các use case.
2. Xây dựng biểu đồ lớp cơ bản
2.1. Xác định các lớp từ use case
Xét từ bài toán quản lý bán hàng và use case chi tiết đã xây dựng ở trên chúng ta có thể liệt kê các lớp cơ bản như khách hàng, hàng xuất, hàng nhập, phiếu xuất, phiếu nhập, hàng, nhà cung cấp.
2.2. Xác định các thuộc tính và một số phương thức cơ bản
Từ các lớp xác định ở bước trên ta có thể thấy một số thuộc tính và phương thức cơ bản như trong lớp khách hàng thì có thuộc tính mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại. Lớp hàng xuất có số phiếu xuất, tên hàng, số lượng xuất, đơn giá....
Cụ thể như hình sau:
3. Xây dựng biều đồ tuần tự
Mục đích: biểu diễn tương tác giữa những người dùng và những đối tượng bên
trong hệ thống. Biểu đồ này cho biết các thông điệp được truyền tuần tự như thế nào theo thời gian. Thứ tự các sự kiện trong biểu đồ tuần tự hoàn toàn tương tự như trong scenario mô tả use case tương ứng.
Biểu diễn: Biểu đồ tuần tự được biểu diễn bởi các đối tượng và message truyền đi giữa các đối tượng đó.
Trong hệ thống quản lý bán hàng, chúng ta lựa chọn biểu đồ tương tác dạng tuần tự để biểu diễn các tương tác giữa các đối tượng. Để xác định rõ các thành phần cần bổ sung trong biểu đồ lớp, trong mỗi biểu đồ tuần tự của hệ thống quản lý bán hàng sẽ thực hiện:
- Xác định rõ kiểu của đối tượng tham gia trong tương tác (ví dụ giao diện,
điều khiển hay thực thể).
- Mỗi biểu đồ tuần tự có thể có ít nhất một lớp giao diện (Form) tương ứng
với chức năng (use case) mà biểu đồ đó mô tả
- Mỗi biểu đồ tuần tự có thể liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng thực thể.
Các đối tượng thực thể chính là các đối tượng của các lớp đã được xây dựng trong biểu đồ thiết kế chi tiết. Dưới đây là một số biểu đồ tuần tự cho các chức năng của hệ thống quản lý bán hàng:
3.1. Biểu đồ tuần tự cho chức năng đăng nhập.
Biểu đồ tuần tự cho chức năng tìm hàng.
Biểu đồ tuần tự cho chức năng thêm hàng.
Biểu đồ tuần tự cho chức năng quản lý bán hàng.
3.5 Biểu đồ tuần tự cho chức năng quản lý khách hàng.
Quản lý nhà cung cấp tương tự.
3.6. Biểu đồ tuần tự cho chức năng thống kê hàng bán.
4. Biểu đổ lớp chi tiết.
4.1. Xây dựng biểu đồ lớp thiết kế chi tiết:
Dựa vào biểu đồ lớp cơ bản đã xây dựng ở trên và các biểu đồ tuần tự, biểu đồ lớp chi tiết bổ sung nhiều thuộc tính và phương thức hơn so với biểu đồ lớp cơ bản.
Biểu đồ lớp chi tiết cho chức năng tra cứu hàng
Biểu đồ lớp chi tiết cho chức năng quản lý khách hàng
Biểu đồ lớp chi tiết cho chức năng nhà cung cấp
Biểu đồ lớp chi tiết cho chức năng quản lý hàng
Biểu đồ lớp chi tiết cho chức năng quản lý bán hàng
III. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Hàng
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
Mahang
Int
Not null
√
2
TenHang
string
Not null
3
GiaBan
Int
Null
4
LoaiHang
string
Null
5
DonViTinh
string
Null
Đăng nhập
1
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/null
Khóa chính
Khóa ngoài
2
TênĐN
string
Not null
√
3
MatKhau
string
Not null
4
Quyen
string
Null
5
ChucDanh
string
Null
6
HoTen
string
Null
Hàng xuất
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/
null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
Mahang
Int
Not null
√
2
SoPX
Int
Not null
√
3
GiaXuat
Int
Null
4
SoLuong
int
Null
Hàng nhập
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/
null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
Mahang
int
Not null
√
2
SoPN
int
Not null
√
3
GiaNhap
int
Null
4
SLNhap
int
Null
Phiếu xuất
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
SoPX
int
Not null
√
2
MaKH
int
Null
√
3
NgayXuat
datetime
Null
Phiếu nhập
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/
null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
SoPN
Int
Not null
√
3
MaNCC
Int
Null
√
5
NgayNhap
datetime
Null
Nhà cung cấp
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/
null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
MaNCC
Int
Not null
√
2
TenNCC
string
Not null
3
DiaChiNCC
string
Null
4
DienThoai
string
Null
Khách hàng
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Not null/
null
Khóa chính
Khóa ngoài
1
MaKH
Int
Not null
√
2
TenKH
string
Not null
3
DiaChiKH
string
Null
4
DienThoai
string
Null
IV. Chương trình.
Dựa vào yêu cầu bài toán và phân tích thiết kế ở trên, ta xây dựng chương trình quản lý bán hàng sử dụng ngôn ngữ Microsoft Visual Studio phiên bản 2008 và dùng Microsoft SQL Server 2005 để lưu trữ dữ liệu.
Chương trình được xây dựng trên mô hình ba lớp sau:
Lớp BussinessLogic: thực hiện các chức năng chính của hệ thống như thêm, xóa, sửa, cập nhật...
Lớp DataAccess: thực hiện chức năng chính là tạo kết nối với cơ sở dữ liệu từ Microsoft SQL Server 2005.
Lớp Quan_ly_ban_hang: chứa tất cả các form của chương trình, gọi đến lớp DataAccess và BussinessLogic. Thực hiện các chức năng, hiển thị giao diện và cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Sau đây là một số form cơ bản.
Form đăng nhập
Form phiếu xuất
Form phiếu nhập
Form tìm thông tin khách hàng
Form thông tin hàng hóa
Form báo cáo doanh thu
V. Kết luận
1. Đánh giá công việc
Nhìn chung việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý bán hàng ở các công ty đã trở lên rất phổ biến và ngày càng quan trọng, nó đóng góp rất nhiều cho việc tinh giảm nhân sự và giúp hệ thống bán hàng có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện nhóm em đã nêu được những ý chính sau:
• Tác dụng của tin học trong quản lý Bán hàng
• Khảo sát về cách thức tổ chức và quản lý Bán hàng (ở đây là hàng linh kiện máy tính)
• Phân tích và thiết kế hệ thống Bán hàng
• Thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu
Đồng thời qua đây chúng em cũng thấy được mối quan hệ giữa các môn học như: môn Phân tích thiết kế hệ thông, môn cơ sở dữ liệu, lập trình C#...
Từ các kết quả thu được, nhóm chúng em đã mạnh dạn xây dựng một chương trình quản lý bán hàng trên nền tảng Microsoft Microsoft Visual Studio phiên bản 2008 kết hợp với Microsoft SQL Server 2005. Do thời gian và kiến thức có hạn nên nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để chương trình của chúng em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
2. Tài liệu tham khảo
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin_Trần Đình Quế.
Phân tích thiết kế hệ thống_Nguyễn Xuân Hải
Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin với UML – TS. Dương Kiều Hoa – Tôn Thất Hoà An.
Phân tích và thiết kế hướng đối tượng dùng UML – Bộ môn CNPM – Khoa CNTT – Đại học Bách Khoa TPHCM.
Lập trình cơ bản với visual studio 2005.
Lập trình window form với visual studio 2005.