Những năm cuối thể kỷ XX , khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn và cũng phát triển với tốc đọ nhanh . Đăc biệt là sự phát triển của nghành công nghệ thông tin cùng với sự phát triển của đất nước đã tạo nên sự phát triển kỳ diệu của các nghành công nghiệp khác .
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin ngày nay , tin học chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong các nghành khoa học , kỹ thuật và kinh tế cũng như trong đời sống xã hội.
Nghành công nghệ thông tin đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống , từ các công tác khoa học đến các công tác quản lý cũng như trong đời sống sản xuất . Máy tính đã giúp con người nâng cao hiệu xuất lao động.
Nhưng để khai thác một cách có hiệu quả còn cần các chương trình phần mềm riêng cho từng lĩnh vực của mình quản lý . Vì vậy trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của các thầy cô và do sự tìm hiểu một số tài liệu về y tế nên em đã hoàn thànhbài báo cáo này một cách nhanh chóng .
Chương trình phòng giám định bảo hiểm y tế đã giúp cho con người về việc lưu trữ và quản lý cũng như công tác lập thống kê báo cáo của phòng đạt hiệu quả chính xác hơn .
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2802 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý hệ giám định bảo hiểm y tế Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài
Quản lý hệ giám Định BHYT Thanh Hoá
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm cuối thể kỷ XX , khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn và cũng phát triển với tốc đọ nhanh . Đăc biệt là sự phát triển của nghành công nghệ thông tin cùng với sự phát triển của đất nước đã tạo nên sự phát triển kỳ diệu của các nghành công nghiệp khác .
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin ngày nay , tin học chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong các nghành khoa học , kỹ thuật và kinh tế cũng như trong đời sống xã hội.
Nghành công nghệ thông tin đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống , từ các công tác khoa học đến các công tác quản lý cũng như trong đời sống sản xuất . Máy tính đã giúp con người nâng cao hiệu xuất lao động.
Nhưng để khai thác một cách có hiệu quả còn cần các chương trình phần mềm riêng cho từng lĩnh vực của mình quản lý . Vì vậy trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của các thầy cô và do sự tìm hiểu một số tài liệu về y tế nên em đã hoàn thànhbài báo cáo này một cách nhanh chóng .
Chương trình phòng giám định bảo hiểm y tế đã giúp cho con người về việc lưu trữ và quản lý cũng như công tác lập thống kê báo cáo của phòng đạt hiệu quả chính xác hơn .
Với thời gian thực tập ngắn này nên bản báo cáo của em chưa được hoàn thiện khó tránh khỏi thiếu sót nhất định . Kính mong các thầy cô chỉ bảo cho em thêm để bài báo cáo của em ngày một hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn và những người đã giảng dạy em trong thời gian thực tập dăc biệt là thầy Trần Văn Đức đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để bài báo cáo của em được hoàn thành.
Sinh viên
Lê Thị lý
CHƯƠNGI: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
Chương trình hệ giám định bảo hiểm y tế thì bệnh viện là người quản lý tất cả các việc trong bệnh viện thì những người đến khám bệnh và điều trị tại bệnh viện thì thu một phần viện phí là một trong tổng số chi phí khám chữa bệnh , không tính khấu hao tài sản cố định , chi phí sửa chữa thường xuyên , chi phi hành chính , đào tạo , nghiên cứu khoa học , đầu tư cơ sở vạt chất và trang thiết bị lớn . Một số phần viện phí chỉ tính tiền thuốc và vật tư tiêu hao thiết yếu và dịnh vụ khám chữa bệnh .
- Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đươc phân làm nhiều loại khác nhau , một loại sau khi khám và làm thủ tục cần thiết mà kết luận có thể nhận thuốc về đièu trị theo đơn hướng dẫn gọi là người bệnh đến khám và điều trị ở trong .
- Còn đối với người bệnh đến khám và lấy thuốc về thì gọi là các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng .
- Đối với người khám và điều trị ở ngoài thì tiền khám bệnh theo khung giá khám bệnh và kiểm tra sức khoẻ.
- Tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật theo thuốc mà người bệnh được trực tiếp phục vụ theo khung giá của bảng giá thuốc của bệnh viện .
- Đối với người điều trị ở trong thì biểu giá theo một phần viện phí theo nội trú của từng khoa và từng chuyên khoa theo phân hnạh bệnh viện và các khoản chi phí trực tiếp cho người bệnh gồm tiền thuốc , máu ,...
- Còn đối với các bệnh nhân điều trị ở trong thì theo các chuyên khoa quy định của bệnh viện .
- Tiền chi phí thực tế sử dụng cho người bệnh : Bao gồm tiền thuốc được sử dụng theo quá trình điều trị và theo bảng khung giá .
- Tiền thuốc , dịch truyền , thuốc cản quan theo giá nhập của bệnh viện , theo giá quy định ban hành .
Cơ quan bảo hiểm y tế(BHYT) tỉnh , thành phố là người đứng ra thay mặt người mua thẻ BHYT thanh toán tiền thu một phần việ phí kể trên cho bệnh viện mà người mua thẻ BHYT đến khám và điều trị .
Bảo hiểm y tế là một hoạt động mang tính nhân đạo của nhà nước cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam . Mặc dù vậy vẫn phải hoạch định như là một đơn vị kinh doanh độc lập . Cơ quan BHYT Thanh hoá cũng như các cơ quan khác đươc nằm trong sự quản lý và điều hành chung của cơ quan BHYT Việt nam . Cơ cấu tổ chức cơ quan BHYT Thanh hoá gồm các phòng ban chính và có các chính năng chính là .
1- Phòng khai thác.
- Phòng này có nhiệm vụ khai thác kinh doanh bán thẻ BHYT cho các đối tượng bắt buộc và các đối tượng tự nguyện , hợp đồng dăng ký cung cấp danh sách đăng ký khám chữa bệnh cho các bệnh viện , phòng khám có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT cũng như các phòng ban có liên quan .
- Đối tượng bắt buộc mua thẻ BHYT là các cá nhân làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp , doanh nghiệp nha nước , doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài , người nước ngoài làm viẹc tại Việt nam , các bộ hưu trí , các đối tượng chính sách xã hội .
- Đối tượng tự nguyện là các cá nhân không nằm trong các diện bắt buộc trên như là nhân dân , học sinh...
2- Phòng giám định .
- Phòng này có nhiệm vụ giám sát , theo dõi kiểm tra việc khám bệnh cho bệnh nhân BHYT của các bệnh viện có ký hợp đồng khám chữa bệnh với các cơ quan BHYT Thanh hoá , đồng thời lập các thống kê báo cáo kịp thời , chính xác , chính xác cho các phòng ban có liên quan.
3- Phòng tài vụ.
- Phòng này có nhiệm vụ quản lý tiền thu , chi cho hoạt động kinh doanh của mình .
4- Phòng tổ chức .
- Phòng này có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự của cơ quan .
5- Ban giám đốc .
- Để quản lý việc thanh toán một phần viện phí cho người bệnh BHYT và có những báo cáo thống kê nhanh chóng và chính xác về hoạt động của mình trong từng tháng , quý , năm . Cơ quan BHYT Thanh hoá rất cần có các chương trình phần mềm quản lý . Nhưng vì thời gian có hạn nên tôi chỉ tìm hiểu về một số lĩnh vực mà cơ quan BHYT Thanh hoá quan tâm về công tác giám định BHYT đối với các bệnh nhân có ký hợp đòng khám chữa bệnh cho bệnh nhân BHYT của mình của phòng giám định BHYT.
Ngoài ra phòng giám định BHYT là theo đõi công tác BHYT tại các bệnh viện , cụ thể phòng tổ chức thực hiện các công tác tổ chức của các công viêc sau .
- Cử giám định viên đối chiếu thẻ BHYT của bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện (do phòng y vụ bàn giao hằng ngày) và đăng ký vào sổ tổng hợp bệnh nhân đến khám chữa bệnh BHYT . Nừu thẻ không hợp lệ thi báo cho phòng y vụ biết để bệnh viện thu tiền viện phí trực tiếp từ bệnh nhân . Hàng ngày kiểm tra bệnh nhân điều trị tại các khoa theo sổ trên .
- Nhận phiếu theo dõi chi phí từ bệnh nhân đến khám chữa bệnh BHYT , biên lai thu tiền dịch vụ y tế ( theo mẫu phat hành của bộ tài chính ) do phòng y vụ bệnh viện bàn giao vào các ngày bệnh nhân ra viện , để kiểm tra theo giá thuốc nhập của bệnh viện ( giá thuốc này được bệnh viện bàn giao và thay đổi theo từng quý ) , giá quy đinh về khám chữa bệnh ( giá này do bộ y tế phát hành cho từng loại bệnh viện ) và được ghi vào sổ tổng hợp bệnh nhân khám chữa bệnh BHYT . Nừu phát hiệ trường hợp nào không hợp lệ thì thông báo cho và chuyển lại cho bệnh viện .
- Nhận phiếu theo dõi từ chi phí khám chữa bệnh rồi kiểm tra vào sổ tổng hợp bệnh nhân khám chữa bệnh BHYT .
- Tổng hợp và lập các loại báo cáo theo yêu cầu và gửi cho các phòng ban có liên quan .
- Báo cáo chi phi khám chữa bệnh của bệnh nhân : Tổng hợp chi tiết chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân BHYT .
- Báo cáo chi phí khám chữa bệnh : Tổng hợp chi tiết chi phí khám chữa bệnh của bệnh viện trong các quý .
- Báo cáo chi phí khám chữa bệnh : Tổng hợp chi phí khám chữa bệnh các bệnh viện theo bệnh trong các quý .
- Báo cáo chi phí khám chữa bệnh theo khoa: Tổng hợp các chi tiết chi phí khám chữa bệnh các bệnh viện theo khoa trong các quý .
- Báo cáo chi phí khám chữa bệnh BHYT : Tổng hợp tổng chi phí khám chữa bệnh của một bệnh viện hoạc tất cả các bệnh viện có ký hợp đồng khám chữa bệnh với BHYT Thanh hoá .
- Báo cáo chi phí khám chữa bệnh theo chuyên khoa: Tổng hợp chi phí chi tiết khám chữa bệnh các bệnh viện theo chuyên khoa .
CHƯƠNG II: YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNGVÀ
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG PHÂN CẤP CHỨC NĂNG
I- YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
Trong chương trình của phòng giám định bảo hiểm y tế với một mô hình rộng và yêu cầu cao của người ra vào viện cùng với người đến khám bệnh BHYT thì việc quản lý rất nhiều khó khăn cho người quản lý.
Do vậy trong khi quản lý BHYT thì phải khắc phục những cái gi mà ta đang còn thiếu sót trong khi quản lý bệnh nhân đến khám chữa bệnh .
1-Khái niệm về hệ thống
Hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử có những mối quan hệ ràng buộc với nhau để dễ dàng thực hiện mục tiêu nhất định nào đó. Quan điểm hệ thống là cách nhìn thực thể phức tạp, xem sự vật như thể la thực thể bao gòm nhiều phần tử co quan hệ ràng buộc nhau.
Mục thiêu của hệ thống bao gồm nhiều thực thể vào ra.
- Để triển khai một hệ thống của quản lý thì ta phải khảo hệ thống, hệ thống là phạm vi ứng dụng tin học được triển khai. Khảo sát hệ thống là một quá trình tìm hiểu, thu nhập dữ liệu để xây dựng nên chương trình trên cơ sở dữ liệu đó là khảo sát hệ thống.
- Khảo sát sơ bộ: Nhằm xác định khả thi của đề ántin học.
- Khảo sát chi tiết: Nhằm xác định những công việc được giao cần phảI thực hiện.
+ Cụ thể với hệ thống tin học quản lý sau.
- Cần xác định mục tiêu cần đáp ứng nhu cầu của tổ chức .
- Khảo sát các công đoạn trong quy định xử lý, nghĩa là phải thực hiện như thế nào?
- Xác định yêu cải tiến yêu cầu cải tiến mà tổ chức muốn thực hiện thay đổi nó thì chúng ta cần thực hiện như sau.
+ Lập báo cáo về hiện trạng
+ Trình bày báo cáo.
+ Hoàn thiên báo cáo.
2- Đặc điểm của hệ thống.
- Phiếu theo dõi chi phí khám chữa bệnh BHYT là quản lý các danh sách thẻ BHYT của người đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
- Quản lý các danh mục khoa nhằm phục vụ cho tổ chức ổn định và dễ dàng trong quản lý các khoa ở bệnh viện.
- Quản lý các danh mục thuốc nhằm đưa các giá thuốc các bảng thuốc nhập trong bệnh viện để dễ phân biệt các loại thuốc, để sử dụng cho bệnh nhân . Ngoài ra còn có các hệ quản trị dữ liệu, để giúp phòng tài vụ thống kê các khoản và chịu trách nhiệm báo cáo những công việc theo dõi các chức năng của tuèng bộ phận trong bệnh viện.
II-BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) diễn tả sự phân dã dần dần các chức năng của hệ thống từ đại thể đến chi tiết. Mỗi chức năng con gồm nhiều chức năng con, mỗi nút trong biểu đồ diễn tả mọi chức năng con. Như vậy BPC tạo thành một cấu chúc cây chức năng.
+ Mục đích của BPClà.
- Xác định hệ thống cần phân tích
- Tiếp cần tích logic với hệ thống trong các chức năng được làm sáng tỏ.
+ Đặc điểm của BPC.
- Có tính chất tĩnh, bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng ma không cần thấy trình tự xử lý.
- Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng, không cần mô tả dữ liệu.
+ Từ việc phân tích và từ việc tìm hiểu chức năng của phòng giám định BHYT như xây dưng hệ thống giám định bảo hiểm y tế cho phòng giám định BHYT , hệ nay có nhiệm vụ.
1- Nhập và lưu trữ toàn bộ thông tin về khám chữa bệnh của bệnh nhân BHYT tại các bệnh viện như.
- Phiếu theo dõi chi phí khám chữa bệnh (Phiếu TDKCB) .
- Bảng giá các loại thuốc của từng bệnh viện .
- Danh sách thẻ BHYT đăng ký do phòng khai thác cung cấp .
- Danh mục các bệnh viện và phòng khám ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT.
- Danh mục khoa .
- Danh mục các chuyên khoa .
- Danh mục thuốc sử dụng .
- Danh mục các loại bệnh .
- Danh mục loại bệnh nhân .
2- Phân tích xử lý các thông tin đã lưu trữ để phục vụ các công tác của cơ quan như .
- Xem và tra cứu các thông tin về bệnh nhân .
- Xem các bảng giá danh mục , giá.
- Tìm tra cứu các thông tin về bệnh nhân .
- Tổng hợp báo cáo thống kê về tình hình khám chữa bệnh của bệnh nhân BHYT theo : Bệnh , theo khoa ,theo loại,...
3- In báo cáo.
- In các báo cáo theo mẫu cần thiết để gửi các nơi liên quan .
4- Biểu đồ phân cấp chức năng mức đỉnh .
Hệ giám định bảo hiểm y tế
Nhập- sửa dữ liệu
Xử lý dữ liệu
In báo cáo
Biểu đồ phân cấp chức năng mức đỉnh gồm có các chức năng con là .
a-Nhập- sửa dữ liệu .
Chức năng này có nhiệm vụ nhập và lưu trữ , sửa chữa các dữ liệu về phiếu theo dõi chi phí khám chữa bệnh cũng như các loại danh mục và bảng giá , danh sách thẻ BHYT đăng ký .
b- Xử lý dữ liệu.
Chức năng này phân tích các thông tin đã lưu trữ để phục vụ các công tác của cơ quan như .
- Xem và tra cứu thông tin về bệnh nhân .
- Xem và tra cứu thông tin về thẻ BHYT.
- Xem và tra cứu các thông tin về chi phí khám chữa bệnh của các bệnh viện.
- Tìm thẻ BHYT .
- Tổng hợp báo cáo thống kê về tình hình khám chũa bệnh viện .của bệnh nhân BHYT theo : bệnh , theo khoa, theo loại , của bệnh nhân .
c- IN báo cáo .
- Chức năng này in báo cáo gửi các nơi liên quan , như báo cáo chi phí khám chữa bệnh của quý gửi cho phòng tài vụ BHYT, và báo cáo chi phí ngoài của quý gửi cho phòng tài vụ BHYT , Báo cáo tình hình khám chữa bệnh BHYT của bệnh nhân tại từng bệnh viện và các bệnh viện : theo bệnh , theo khoa, theo chuyên khoa , theo loại, ...
5- Biểu đồ phân cấp chức năng mức 1:
Nhập- sửa dữ liệu
Nhập- sửa phân cấp Phòng KCB
Nhập- sửa danh sách thẻ BHYT
Nhập- sửa danh mục
Nhập- sửa bảng giá
a- Nhập- sửa dữ liệu .
Chức năng Nhập- sửa dữ liệu này phân thành các chức năng con là.
- Nhập –sửa phiếu CPKCB : Để nhập sửa các thônh tin trên phiếu theo dõi chi phí khám chữa bệnh BHYT trong và ngoài bệnh viện .
- Nhập-sửa danh sách thẻ BHYT : để nhập , sửa danh danh sách thẻ bảo hiểm y tế do phòng khai thác thẻ BHYT cung cấp .
- Nhập-sửa danh mục : Chức năng này có nhiệm vụ nhập dữ liệu các loại danh mục .
- Nhập- sửa bảng giá : Chức năng này có nhiệm vụ nhập lưu trữ , sửa các dữ liệu giá thuốc trong từng quý , năm của từng bệnh viện .
b- Xử lý dữ liệu Xử lý dữ liệu
Tìm kiếm
Xem
Bảo trì dữ liệu
Chức năng xử lý các dữ liệu này được phân thành các chức năng con là .
- Tìm kiếm : Tìm kiếm các thông tin đã lưu trữ theo các tiêu chuẩn khác nhau.
- Xem : Xem tra cứu thông tin về phiếu CPKCB , về danh mục , về giá, về thẻ BHYT , về chi phí khám chữa bệnh và bệnh viện .
- Bảo trì dữ liệu : Xoá các phiếu KCB , bảng giá , thẻ BHYT không càn thiết nữa , và sao chép các thông tin cần lưu trữ sang đĩa mềm .
6- Biểu đồ phân cấp chức năng mức hai .
a- Biểu đồ phân cấp chức năng nhập- sửa phiếu CP KCB .
Nhập – sửa phiếu KCB
Nhập – sửa thuốc sử dụng
Chức năng nhập –sửa phiếu khám chữa bệnh gồm có chức năng con là .
- Nhập- sửa thuốc sử dụng : Nhập thông tin về thuốc mà người bệnh đã được sử dụng trong thời gian nằm viện .
b- Nhập- sửa danh mục bảng giá .
Nhập- sửa danh mục
Nhập- sửa danh mục thuốc
Nhập- sửa danh mục bệnh viện
Nhập-sửa danh mục chuyên khoa
Nhập- sửa danh mục khoa
Nhập- sửa danh mục bệnh
Nhập-sửa danh mục bệnh nhân
Nhập- sửa danh mục đươck chia thành các chức năng con sau .
- Nhập –sửa danh mục thuốc : Nhập-sửa danh mục danh sách thuốc được sử dụng .
- Nhập- sửa danh mục khoa : Nhập sửa danh mục khoa theo quy định .
- Nhập – sửa danh mục chuyên khoa : Nhập- sửa các danh mục chuyên khoa theo quy định .
- Nhập- sửa danh mục bệnh : Nhập- sửa tên bệnh .
- Nhập- sửa danh mục bệnh viện , phòng khám : Nhập- sửa danh mục bệnh viện , phòng khám để lưu trữ .
- Nhập- sửa danh mục loại bệnh nhân : Nhập- sửa danh mục loại bệnh nhân.
c- Nhập- sửa bảng giá.
Nhập- sửa bảng giá
Nhập- sửa bảng giá thuốc
Nhập – sửa bảng giá thì có : nhập-sửa bảng gia thuốc .
III- BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC KHUNG CẢNH
Từ biểu đò phân cấp chức năng trên ta có biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh sau .
Phòng y vụ bệnh viện
Hệ giám địnhBHYTế
Phòng bảo hiểm y tế
Bảng giá các loại Danh sách thẻ
Bảng dah mục
phiếu chi phi KCB Báo cáo
+ Tác nhân ngoài :
- Phòng y vụ bệnh viện.
- Phòng BHYT.
+ Dữ liệu vào: Tại mỗi bệnh viện mỗi phòng khám có thể phân ra các loại cần xử lý và phat thẻ sau .
- Danh sách thẻ BHYT do phòng BHYTThanh hoá cung cấp .
- Phiếu chi phí khám chữa bệnh do phòng y vụ bệnh viện cung cấp .
-Bảng giá các loại như thuốc.., do phòng y vụ BHYT Thanh hoá cung cấp.
Các phòng trên có thể tra cứu các thông tin cần thiết được đưa vào bệnh viện và khám chữa bệnh theo các phòng ban mà được bệnh viện cáp thẻ cho.
+ Dữ liệu ra : Báo cáo các loại .
- Các thông tin được báo cáo theo yêu cầu của phòng tài vụ và khám chữa bệnh theo tưng khoa và tưng trường hợp khám bệnh khác nhau, để đưa ra các thông tin thường phải có mục đích và bảng báo cáo xách định trong bệnh viện.
- Các trường hơp báo cáo tổng hợp, thống kê, thông báo là của phong y vụ về thông tin về khám chữa bệnh và trương hợp nào thẻ không hơp lệ để xử lý kịp thời.
IV- BIỂU ĐỒ LUÔNG DỮ LIỆU
Biểu đồ dữ liệu (BLD) nhằm diễn ( tả ở mức lôgic) tập hợp các chức năng hệ thống trong các mối quan hệ trước sau trong quá trình xử lý, trong việc bàn giao thông tin cho nhau.
- Mục đích của BLD là.
làm cho ta nắm được bản chất của hệ thống, làm rõ những chức năng nào cần thiết cho quản lý, chức năng phảI hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả.
1-Biểu đồ luông dữ liệu mức đỉnh.
Từ biểu đồ dữ liệu mức khung cảnh và biểu đồ phân cấp chức năng ta có biểu đồ luồng dữ liệu như sau
Phòng y vụ bệnh viện
Phòng BHYT
1.
Nhập-sửa danh mục
2.
Xử lý dữ liệ
3.
In báo cáo
các bảng giá
Phiếu chi phí KCB
Báo cáo các loại
Các bảng danh mục
Bảng giỏ
Phiếu CPKCP
Cỏc bảng danh mục
Phũng BHYT
2-Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng nhập – sửa dữ liệu
Phòng y vụ bệnh viện
Phòng bảo hiểm y tế
1.1
Nhập – sửa phiếu CP KCB
1.2
Nhập-sửa danh mục
1.3
Nhập-sửa bảng giá
1.4
Nhập- sửa danh sách thẻ BHYT
Phiếu CPKCB
Các bảng danh mục
Các bảng giá
Danh sách rhẻ
Phiếu CP KCB
Các bảng danh mục
Các bảng giá
Danh sách thẻ BHYT
3-biểu đồ dữ liệuchức năng xử lý dữ liệu
Phiếu CPKCB
Danh sách thẻ
2.1
Xem
2.2
Tìm kiếm
2.3
Bảo trì dữ liệu
Bảng danh mục
Bảng giá
Phiếu CPKCB
Chức năng xử lý là các chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay một tiến trình nào đó, chức năng quan trọng của nó biến đổi thông tin, nghĩa là làm thay đổi thông tin từ đầu vào bổ sung thông tin hoạc tạo ra thông tin mới
4- Biểu đồ chức năng xử lý danh mục.
Danh mục thuốc
Danh mục loại bệnh nhân
1.3.1
nhập – sửa danh mục thuốc
1.3.2
Nhập-sửa danh mục loại bênh nhan
1.3.3
Nhập- sửa danh mục bệnh
1.3.4
nhập- sửa danh mục khoa
1.3.5
Nhập-sửa danh mục chuyên khoa
1.3.6
Nhập- sửa danh mục BV, pk
Phòng bảo hiểm y tế
Danh mục bệnh
Danh mục khoa
Danh mục chuyên khoa
Danh mục bệnh viện, pk
5- Biểu đồ dữ liệu chức năng nhập sửa bảng giá .
Phòng y vụ bệnh viện
Bảng giá thuốc
1.4.1
Nhập- sửa giá thuốc
Phòng y vụ bệnh viện
1.1.1.1
Nhập- sửa thuốc sử dụng
Phiếu CPKCB
Thuốc sử dụng
6- Biểu đồ dữ liệu chức năng nhập- sửa PKCB.
CHƯƠNGIII: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1- Bảng danh sách thẻ BHYT
Số tt
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Mô tả
1
Mã thẻ
Text
50
Mã thẻ BHYT
2
Họ đệm
Text
50
Họ đệm người có thẻ BHYT
3
Tên
Text
50
Tên
4
Năm sinh
Date/time
50
Năm sinh
5
Giới tính
Text
50
Giới tính
6
Dân tộc
Text
50
Giới tính
7
Mã bv
Text
50
Nơi đăng ký KCB nan đầu
8
Ngày thẻ
Date/time
50
Ngày phát thẻ ban đầu
9
Hết hạn
Dati/time
50
Ngày hết hạn
Bảng này chứa tất cả các thông tin cho người đến làm thẻ BHYT và là nơiđăng ký mọi thông tin về tiểu sử của con người khi đén làm thẻ , ngoài ra còn cho biết thêm thông tin về thẻ đã hết hạn hay chưa khi sử dụng thẻ.
2- Bảng sử dụng thuốc
Số tt
Têntrường
Kiểudữ liệu
Độ rộng
Mô tả
1
Mã thuốc
Text
50
Mã thuốc
2
Quý
Numbet
50
Quý
3
Năm
Numbet
50
Năm
4
Đơn giá
Curency
50
Đơn giá
Bảng này giúp chúng ta quản lý được các danh sách nhập thuốc vào các quý và nhập theo đơn giá để rễ theo dõi thuốc xuất và nhập theo các quý và dơn giá trong năm một cách rễ ràng .
3- Bảng chi phí khám chữa bệnh .
Số tt
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ rộng
Mô tả
1
Mã bv
Text
50
Mã bệnh án
2
Số phiếu
Text
50
Số phiếu theo dõi CPKCB
3
Mã thẻ
Text
50
Mã thẻ BHYT
4
Ngày vào
Date/time
50
Ngày vào viên
5
Ngày ra
Date/time
50
Ngày ra viện
6
Mã khoa
Text
50
Mã khoa
7
Mã ckhoa
Text
50
Mã chuyên khoa
8
Mã bệnh
Numbet
50
Mã bệnh
9
Loại
Numbet
50
Loại bệnh
10
Số bệnh án
Text
50
Số bệnh án
11
Mã hoá đơn
Text
50
Mã hoá đơn
12
Mã thuốc
Text
50
Mã thuốc
13
Quý
Numbet
50
Quý
14
Đơn giá
Numbet
50
Đơbn giá
Bảng này chứa tất cả mọi thông tin khi vào khám chữa bệnh vào viện khám ở lại hay đI và chứa tất cả mọi thư tục khám bệnh trong hay ngoà