Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trường nào, khu vực tư nhân đóng vai trò không thể thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong xã hội, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội và do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn.
Sự tham gia của khu vực tư nhân diễn ra không chỉ trong phạm vi các hoạt động sản xuất kinh doanh đơn thuần mà còn lan truyền sang các hoạt động khác như an ninh, văn hóa-nghệ thuật và giáo dục. Ở các quốc gia trên thế giới, trong hệ thống giáo dục và đào tạo từ lâu đã ra đời, tồn tại và phát triển một hệ thống các trường đại học cao đẳng tư thục, khu vực này đã đóng góp to lớn vào quá trình phát triển của cả hệ thống đại học cao đẳng và trở thành một trong các nguồn cung cấp nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế.
Ở Việt Nam hệ thống các trường đại học cao đẳng ngoài công lập được hình thành và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đã sớm triển khai đa dạng hóa các loại hình trường như bán công, dân lập, tư thục ở các cấp học và trình độ đào tạo (gọi chung là cơ sở GD-ĐT ngoài công lập) nhằm đáp ứng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và cơ hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Các cơ sở GD-ĐT ngoài công lập cùng song song hoạt động với các cơ sở GD-ĐT công lập và có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng như nhau.
Tuy nhiên ngoài những thành tựu có thể thấy khu vực này còn nhiều khiếm khuyết, chưa hoàn toàn đáp ứng được những kỳ vọng của xã hội. Hệ thống Giáo dục & đào tạo đại học cao đẳng ngoài công lập trong đó có khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục nói (GDĐHCĐTT) chưa bắt kịp được sự phát triển của nền kinh tế, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhiều trường có quy mô nhỏ, lĩnh vực đào tạo hẹp (chủ yếu là các ngành đào tạo về quản trị kinh doanh, tin học, ngoại ngữ), nhiều trường còn hoạt động một cách tạm bợ với cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, đội ngũ giáo viên cơ hữu mỏng dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn. Một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến hệ quả trên chính là công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống này.
226 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1802 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương, TS Nguyễn Văn Nghiến giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Những người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án, sự khuyến khích, động viên của thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tiếp theo, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội và các thầy cô giáo của Đại học Kinh tế quốc dân, những người đã giảng dạy, phản biện chuyên đề, luận án, giúp tôi có định hướng rõ ràng hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của các thầy cô, cán bộ Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đối với tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN KHÁNH TƯỜNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, kết quả được nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố. Các kết luận khoa học trong luận án là kết quả quá trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN KHÁNH TƯỜNG
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
BGT-ĐT
CĐBC
CĐDL
CĐTT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cao đẳng bán công
Cao đẳng dân lập
Cao đẳng tư thục
ĐH-CĐCL
Đại học cao đẳng công lập
ĐH-CĐDL
Đại học cao đẳng dân lập
ĐH-CĐNCL
Đại học cao đẳng ngoài công lập
GATS
Hiệp định chung về thương mại trong lĩnh vực dịch vụ
General Agreement on Trade in Services
GDĐH-CĐ
Giáo dục đại học cao đẳng
GDĐHCĐTT
Giáo dục đại học cao đẳng tư thục
HDI
Chỉ số phát triển con người
Human Development Index
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTĐHCĐTT
Hệ thống đại học cao đẳng tư thục
HTGDĐH-CĐ
Hệ thống giáo dục đại học cao đẳng
ICT
Công nghệ thông tin và truyền thông
Information Technology and Communications
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
KĐCLGD
Kiểm định chất lượng giáo dục
KTTT
Kinh tế thị trường
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLNN
Quản lý Nhà nước
THPT
Trung học phổ thông
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
World Trade Organization
XHH GD
Xã hội hóa giáo dục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Xây dựng chiến lược quy hoạch hệ thống các trường ĐH-CĐ 28
Bảng 1.2 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 29
Bảng 1.3 Cơ chế chính sách đối với khu vực GDĐHCĐTT 30
Bảng 1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với khu vực GDĐHCĐTT 31
Bảng 1.5 Mô hình quản lý trường 46
Bảng 1.6 Các chỉ tiêu sử dụng cho đánh giá và xếp hạng đại học do các nhóm truyền thông thực hiện 50
Bảng 1.7 Phân loại cách tuyển sinh đại học trên thế giới 57
Bảng 2.1 Số liệu thống kê giáo dục đại học cao đẳng 67
Bảng 2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về GDĐH-CĐ trước và sau đổi mới 69
Bảng 2.3 Một số nội dung quản lý của trường ĐH-CĐTT có thẩm quyền quyết định 70
Bảng 2.4 Quản lý nhà nước về giáo dục đại học-cao đẳng tư thục 71
Bảng 2.5 Số lượng các trường ĐH-CĐ từ năm 1981 đến 2011 77
Bảng 2.6 Cơ cấu loại hình trường ngoài công lập Việt Nam (2008) 79
Bảng 2.7 Giảng viên các trường đại học, cao đẳng 82
Bảng 2.8 Trình độ giảng viên của một số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập năm học 2011 - 2012 83
Bảng 2.9 Thống kê ngành nghề đào tạo từ 1998 đến 2008 84
Bảng 2.10 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo năm 2011-2012 85
Bảng 2.11 Diện tích thuê, mượn của một số trường đại học dân lập và tư thục 87
Bảng 2.12 Kinh phí đầu tư cho giáo dục và đào tạo của Việt Nam so với một số nước 88
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp số lượng trường đại học, cao đẳng năm 2012 94
Bảng 2.14 Mạng lưới đại học, cao đẳng NCL theo vùng, lãnh thổ năm 2012 94
Bảng 2.15 Công tác quy hoạch hệ thống ĐH-CĐ 96
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy đối với đại học-cao đẳng tư thục 100
Bảng 2.17 Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học cao đẳng 102
Bảng 2.18 Khảo sát công tác tuyển sinh ĐH-CĐ 104
Bảng 2.19 Chi ngân sách nhà nước cho GD&ĐT và giáo dục đại học 107
Bảng 2.20 Tỷ lệ sinh viên trường công lập và trường ngoài công lập 109
Bảng 2.21 Tỷ lệ dân số, diện tích, GDP, số sinh viên, trường đại học, cao đẳng và cán bộ giảng viên mỗi vùng so với cả nước năm 2005 110
Bảng 2.22 Vai trò của nhà nước trong kiểm tra giám sát 116
Bảng 2.23 Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học 119
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục đại học cao đẳng Việt Nam đến năm 2020 132
Bảng 3.2 Thống kê mô tả một số chỉ tiêu cần dự báo 133
Bảng 3.3 Kết quả dự báo số lượng sinh viên ngoài công lập đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 134
Bảng 3.4 Đổi mới về quản lý nhà nước trong giáo ĐH-CĐ 137
Bảng 3.5 Đổi mới hệ thống đại học, cao đẳng tư thục 142
Bảng 3.6 Tầm nhìn về quản lý giáo dục đại học 153
Bảng 3.7 Đổi mới về tổ chức quản lý giáo dục ĐH-CĐTT 156
Bảng 3.8 Kết quả dự báo số lượng giảng viên ngoài công lập đến năm 2020 162
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số thứ tự
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ đào tạo nhân lực tại Việt Nam 6
Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam 14
Hình 1.3. Ảnh hưởng của những thay đổi trong nhu cầu về các dịch vụ giáo dục 19
Hình 1.4 Quản lý nhà nước với hệ thống các trường tư thục 32
Hình 2.1 Số lượng sinh viên đại học cao đẳng qua các năm 68
Hình 2.2. Số trường ĐH-CĐ giai đoạn 1981-2011 78
Hình 2.3 Cơ cấu các trường ĐH-CĐ năm 2008 79
Hình 2.4 Tổng số giảng viên giai đoạn 2000-2011 82
Hình 2.5 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo 85
Hình 2.6 Cơ cấu tổ chức trường ĐH tư thục tại Việt Nam 90
Hình 2.7 Cơ cấu các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập 95
Hình 2.8 Thống kê số trường ĐH-CĐ giai đoạn 2000-2007 97
Hình 2.9 Thống kê số trường ĐH-CĐ giai đoạn 2008-2011 98
Hình 2.10 Số lượng và phân loại sinh viên cao đẳng theo loại hình 2001-2011 109
Hình 2.11 Số lượng và phân loại sinh viên đại học theo loại hình 2001-2011 109
Hình 2.12 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 2000-2007 111
Hình 2.13 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 2008-2011 111
Hình 2.14 Quy trình quản lý và kiểm định chất lượng 118
Hình 3.1 Xu hướng vận động của một số chỉ tiêu cần dự báo 133
Hình 3.2 Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT 149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết, mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trường nào, khu vực tư nhân đóng vai trò không thể thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong xã hội, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội và do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn.
Sự tham gia của khu vực tư nhân diễn ra không chỉ trong phạm vi các hoạt động sản xuất kinh doanh đơn thuần mà còn lan truyền sang các hoạt động khác như an ninh, văn hóa-nghệ thuật và giáo dục. Ở các quốc gia trên thế giới, trong hệ thống giáo dục và đào tạo từ lâu đã ra đời, tồn tại và phát triển một hệ thống các trường đại học cao đẳng tư thục, khu vực này đã đóng góp to lớn vào quá trình phát triển của cả hệ thống đại học cao đẳng và trở thành một trong các nguồn cung cấp nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế.
Ở Việt Nam hệ thống các trường đại học cao đẳng ngoài công lập được hình thành và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đã sớm triển khai đa dạng hóa các loại hình trường như bán công, dân lập, tư thục ở các cấp học và trình độ đào tạo (gọi chung là cơ sở GD-ĐT ngoài công lập) nhằm đáp ứng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và cơ hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Các cơ sở GD-ĐT ngoài công lập cùng song song hoạt động với các cơ sở GD-ĐT công lập và có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng như nhau.
Tuy nhiên ngoài những thành tựu có thể thấy khu vực này còn nhiều khiếm khuyết, chưa hoàn toàn đáp ứng được những kỳ vọng của xã hội. Hệ thống Giáo dục & đào tạo đại học cao đẳng ngoài công lập trong đó có khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục nói (GDĐHCĐTT) chưa bắt kịp được sự phát triển của nền kinh tế, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhiều trường có quy mô nhỏ, lĩnh vực đào tạo hẹp (chủ yếu là các ngành đào tạo về quản trị kinh doanh, tin học, ngoại ngữ), nhiều trường còn hoạt động một cách tạm bợ với cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, đội ngũ giáo viên cơ hữu mỏng dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn. Một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến hệ quả trên chính là công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống này.
Mặc dù được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các bộ ngành có liên quan. Nhưng nhiều nhà quản lý và các chuyên gia đều nhận thấy công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT vẫn còn nhiều bất cập khiến cho hoạt động của khu vực này chưa tương xứng với mong muốn của Chính phủ, cộng đồng và của người dân. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam” đã được hình thành với mục tiêu: phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT ở Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu này, nội dung nghiên cứu chính của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản đối với hệ thống giáo dục đại học cao đẳng tư trong một quốc gia. Nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT ở Việt Nam, các nhân tố mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của khu vực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Kiến nghị một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT để khu vực này có thể hoạt động xứng đáng với kỳ vọng của xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước và đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đóng góp một phần cho các nhà hoạch định chiến lược, các nhà hoạch định chính sách giáo dục đại học trong việc xây dựng quy hoạch phát triển khu vực GDĐHCĐTT ở nước ta, ban hành các chính sách và văn bản pháp lý có liên quan cho sự hoạt động nhịp nhàng của khu vực này, trên cơ sở đó giám sát hiệu quả hoạt động của toàn khu vực.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một đóng góp hữu ích cho các trường trong khu vực GDĐHCĐTT để xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động cho trường đại học, cao đẳng tư thục. Xây dựng mô hình phù hợp cho các trường đại học, cao đẳng tư thục phù hợp với từng ngành nghề đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực này, nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu để tìm ra nguyên nhân trên cơ sở đó có những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế học, luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng về công tác quản lý nhà nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam nhưng được đặt trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ khi hình thành khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư ở nước ta (giai đoạn1988 - 2012). Tính toán dự báo giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn 2030 để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam.
- Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các trường tư thục trong cả nước.
4. Phương pháp luận nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ đề ra, phương pháp luận nghiên cứu có thể được mô hình hóa như sau:
Nghiên cứu
lý thuyết
Xây dựng
tổng quan về
quản lý nhà nước
đối với HTĐHCĐTT
Nghiên cứu
tại thực tiễn
Thu thập thông tin về thực trạng quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT ở VN
Phân tích, đánh giá trên cơ sở đối chiếu lý luận và thực tiễn
Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT tại Việt Nam
Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích thống kê suy diễn, phương pháp tổng hợp quy nạp, phương pháp đối chiếu so sánh, các phương pháp kiểm định của thống kê học, hỗ trợ xử lý số liệu thông qua phần mềm EVIEWS 6.0 để tìm ra được các quan hệ tương tác ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo đối với khu vực đại học cao đẳng ngoài công lập (tư thục).
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát các nhà quản lý trong và ngoài ngành giáo dục như: Bộ GD&ĐT, các trường đại học cao đẳng công lập, dân lập, tư thục, UBND các tỉnh thành phố, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có sử dụng lao động trong phạm vi cả nước. Sau đó sử dụng những công thức trong thống kê mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để tính toán một số chỉ tiêu nhằm tìm ra những điểm chung của các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT.
5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án đã có những đóng góp nhất định về ý nghĩa khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. Để từ đó giúp cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo nhằm đưa ra những quyết sách quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
Ý nghĩa khoa học của luận án:
Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp thống kê với sự hỗ trợ của phần mền SPSS để tính toán kết quả khảo sát, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục.
Thứ ba: Xây dựng hàm hồi quy bằng phương pháp OLS với sự hỗ trợ của phần mềm EVIEWS 6.0 để tính toán một chỉ tiêu chủ yếu, kết hợp với kết quả khảo sát làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của khu vực giáo dục tư thục. Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục.
Thứ hai: Xây dựng mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục mang đặc thù của Việt Nam, có tham khảo mô hình của một số quốc gia phát triển trên thế giới.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học, cao đẳng tư thục trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống này ở nước ta trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC
1.1 HỆ THỐNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƯ THỤC VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
1.1.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục
1.1.1.1 Khái niệm Trường Đại học tư thục
Bất kỳ quốc gia nào cũng cần có nguồn nhân lực được đào tạo để thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu mọi mặt ngày càng cao của người dân. Hệ thống giáo dục quốc gia được hình thành nhằm đào tạo, huấn luyện và cung cấp cho xã hội các chuyên gia, nhà quản lý và thợ lành nghề cho các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Xét theo bậc đào tạo, hệ thống giáo dục quốc gia bao gồm từ giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, trung học đến giáo dục đại học - cao đẳng và dạy nghề. Nhìn chung một cách chính thống, hệ thống giáo dục ban đầu được hình thành và vận hành bởi các chính phủ. Tuy nhiên, mầm mống ban đầu của hệ thống giáo dục này là giáo dục tư nhân tự phát, trong các gia đình, các cộng đồng nhỏ. Điều này xuất phát từ yêu cầu sống còn của cuộc đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển của con người.
NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐÀO TẠO
Giáo dục đại học và cao đẳng
Giáo dục nghề
Giáo dục trung học cơ sở và phổ thông
Giáo dục tiểu học
Giáo dục mầm non
NGƯỜI HỌC
Hình 1.1. Sơ đồ đào tạo nhân lực tại Việt Nam
Cùng với sự ra đời của nhà nước và sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu nhân lực ngày càng cao cả về mặt số lượng và chất lượng, giáo dục tư nhân tự phát không còn thích hợp và nhà nước cần phải nhận lãnh trách nhiệm hình thành và vận hành hệ thống giáo dục quốc gia để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên do nguồn lực của các chính phủ là hữu hạn và nhu cầu nhân lực lại rất lớn nên sự tham gia chính thức của khu vực tư nhân là một tất yếu khách quan, kết quả là hệ thống giáo dục quốc gia ngày nay được quản lý bởi chính phủ nhưng bao gồm cả khu vực nhà nước và cả khu vực tư nhân.
Trên thế giới hiện nay, căn cứ vào tiêu chí quyền sở hữu, sự góp vốn và vai trò của các sáng lập viên, người ta chia các trường đại học trên thế giới thành ba loại: trường đại học công lập, trường đại học tư thục và trường đại học do các tổ chức tôn giáo thành lập và quản lý. Tại các quốc gia khác nhau, tùy thuộc điều kiện kinh tế, xã hội và lịch sử của mỗi nước, tầm quan trọng của mỗi loại trường này trong hệ thống đào tạo quốc gia là rất khác nhau. Tại nhiều quốc gia Châu Âu như Áo, Đức, Pháp, Thụy Sỹ hay Anh Quốc, các trường đại học tổng hợp hầu hết là công lập, song được hưởng một chế độ tự trị, tự quản rất cao. Ngược lại, ở Hàn Quốc, Nhật Bản hay Hoa Kỳ, các trường đại học tư thục chiếm vai trò và tỷ trọng lớn hơn, nhiều trường đại học tư thục trong các quốc gia này có chất lượng hàng đầu thế giới. Ở Hoa Kỳ, Châu Mỹ La tinh, và Philipines có những trường đại học được thành lập và quản lý bởi các tổ chức tôn giáo. Ở các quốc gia khác, trong đó có cả các quốc gia đang phát triển, từ gần ba thập kỷ nay người ta đã cho phép thành lập các trường đại học tư thục.
Ở nước ta, trường đại học tư thục là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc gia, do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam xin phép thành lập và tự đầu tư. Trường đại học tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để giao dịch. Trường đại học tư thục bình đẳng với trường đại học công lập, bán công, dân lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giảng viên và người học trong việc thực hiện m