-Tên đầy dủ Công ty cổ phần công nghệ thanh toán Việt Nam (Vinapay). Được chính thức thành lập vào tháng 2-2007 bởi nhà đầu tư nước ngoài hàng đầu thế giới là tập đoàn công nghệ Net 1, quỹ đầu tư IDG Venture và tập đoàn MK Việt Nam. Mục tiêu của Vinapay là góp phần xây dựng ở Việt Nam một hạ tầng thanh toán an toàn cho thương mại di động.
1.1. Tầm nhìn của Vinapay:
-Là mang sức mạnh và tiện ích của thương mại điện tử đến với tất cả khách hàng tại Việt Nam. Công ty luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng thêm nhiều tiện ích trong việc mua sắm bằng việc tạo điều kiện thuận lợi khi mua hàng trực tuyến, thanh toán các nhu cầu hàng ngày bằng điện thoại di động, và cơ hội để kiếm thêm thu nhập.
1.2. Sứ mệnh của Vinapay:
-Là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao dịch thương mại điện tử và di động bằng việc kết hợp một nền tảng công nghệ tiên tiến được công nhận trên thế giới với mạng lưới phân phối rộng lớn trên toàn quốc.Vinapay sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ tiền điện tử và giải pháp thanh toán nhằm mang đến cho khách hàng và nhà bán lẻ sự tiện lợi và an toàn trong các giao dịch chỉ với chiếc điện thoại di động hoặc máy tính nối mạng Internet.
81 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhân sự công ty Vianapay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Bước sang thế kỉ 21, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, thế giới số đã giúp ích cho con người trong rất nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng,an ninh…Công việc của con người ngày càng phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của xã hội, chính vì vậy bài toán đặt ra là phải làm sao quản lý nhân sự một cách chặt chẽ và hợp lý trong tất cả các ngành nghề như: y tế, giao thông, quốc phòng …chứ không chỉ riêng trong kinh doanh sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thiết thực của nhiều công ty hiện nay, trong đợt thực tập vừa qua, em đã nghiên cứu và xây dựng một phần mềm về quản lý nhân sự ở công ty Vinapay. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Cao Hoàng Long, người hướng dẫn em thực tập ở công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của PGS-TS Đặng Minh Ất, em đã xây dựng được cơ bản chương trình quản lý nhân sự với nhưng chức năng đơn giản nhất như : nhập thông tin, xóa thông tin, sửa chữa và lưu trữ thông tin của nhân viên công ty. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên chương trình của em còn nhiều thiếu xót, ví dụ như: phần tính hệ số lương chưa được hoàn thiện…
Em xin chân thành cám ơn PGS-TS Đặng Minh Ất, Trưởng Bộ môn Công nghệ thông tin đã giúp em hoàn thành báo cáo.
Hà Nội, 27-4-2008
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
I.Giới thiệu công ty Vinapay:
1. Giới thiệu chung:
-Tên đầy dủ Công ty cổ phần công nghệ thanh toán Việt Nam (Vinapay). Được chính thức thành lập vào tháng 2-2007 bởi nhà đầu tư nước ngoài hàng đầu thế giới là tập đoàn công nghệ Net 1, quỹ đầu tư IDG Venture và tập đoàn MK Việt Nam. Mục tiêu của Vinapay là góp phần xây dựng ở Việt Nam một hạ tầng thanh toán an toàn cho thương mại di động.
1.1. Tầm nhìn của Vinapay:
-Là mang sức mạnh và tiện ích của thương mại điện tử đến với tất cả khách hàng tại Việt Nam. Công ty luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng thêm nhiều tiện ích trong việc mua sắm bằng việc tạo điều kiện thuận lợi khi mua hàng trực tuyến, thanh toán các nhu cầu hàng ngày bằng điện thoại di động, và cơ hội để kiếm thêm thu nhập.
1.2. Sứ mệnh của Vinapay:
-Là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao dịch thương mại điện tử và di động bằng việc kết hợp một nền tảng công nghệ tiên tiến được công nhận trên thế giới với mạng lưới phân phối rộng lớn trên toàn quốc.Vinapay sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ tiền điện tử và giải pháp thanh toán nhằm mang đến cho khách hàng và nhà bán lẻ sự tiện lợi và an toàn trong các giao dịch chỉ với chiếc điện thoại di động hoặc máy tính nối mạng Internet.
1.3. Cam kết của Vinapay:
-Cung cấp dịch vụ nhanh chóng, an toàn và tiện lợi cho tất cả mọi người, ở mọi nơi và trong bất kì thời gian nào.Cho dù bạn đang ở đâu, dịch vụ của công ty luôn sẵn sàng với phương châm “Vinapay-Sức mạnh niềm tin”.
1.4. Chiến lược:
- Ngày 25-12-2007 Vinapay đã chính thức đưa ra thị trường dịch vụ MrTopUp (www.mrtopup.com.vn). Bằng việc sử dụng đội ngũ bán hàng là cầu nối với các nhà phân phối cho phép công ty xây dựng hệ thống phân phối với mục tiêu đạt 24.000 điểm vào cuối năm 2008. Thông qua hệ thống phân phối này, Vinapay sẽ triển khai bán Vcash, một hình thức tiền điện tử cho phép người dùng có thế mua mã thẻ trả trước điện thoại di động, mã games online, thanh toán trực tuyến, chuyển và nhận tiền, đồng thời có thể quản lý tài khoản và các giao dịch thông qua ứng dụng MrTopUp trên điện thoại di động hoặc trên Internet.
-Lợi nhuận của Vinapay được thu tử 3 khoản chính, bán mã thẻ trả trước, phí giao dịch khi thanh toán hoặc chuyển Vcash và tiền lãi. Thời gian đầu, nạp tiền điện thoại di động trả trước sẽ cung cấp phần lớn lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng đến cuối năm đầu tiên đưa MrTopUp ra thị trường, lợi nhuận sẽ đến từ phí giao dịch. Đến năm thứ 2 trở đi, lượng khách hàng sử dụng Vcash sẽ tạo ra một lượng vốn lớn và cho phép công ty thu lãi từ số vốn này.
-Lợi thế so sánh của Vinapay bao gồm nền tảng công nghệ được cấp phép từ Net 1và lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài để triển khai kế hoạch tiếp thị và quảng cáo. Công ty sử dụng một nền tảng công nghệ đạt tiêu chuẩn hiện đại và tính bảo mật cao đã triển khai thành công ở Nam Phi, Phillippin và Columbia a trong những năm qua. Khi đến Việt Nam, đội ngũ kĩ sư hàng đầu của công ty đã điều chỉnh và sáng tạo cho phù hợp với số lượng người dùng điện thoại di động ngày một cao tại Việt Nam. Điều quan trọng nhất trong công ty là vấn đề bảo mật. Như khẩu hiệu “Vinapay -Sức mạnh niềm tin” , và nhìn xa và rộng hơn, cái công ty kinh doanh là niềm tin và sự tín nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức công ty:
2.1. Sơ đồ tổ chức:
2.2. Đội ngũ quản lý:
2.2.1. Ông Nguyễn Trọng Khang
-Là sáng lập viên và là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Vinapay. Bắt đầu sự nghiệp với vị trí là Giám đốc phát triển kinh doanh tại văn phòng đại diện Renong (Malaysia) tại Hà Nội (1992-1997), ông Khang tích lũy được kinh nghiệm phát triển dự án, quản lý dự án và kinh doanh thương mại. Năm 1999, ông bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh với công ty MK Technology Group và phát triển nó trở thành một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực công nghệ và dịch vụ thẻ. Ông Khang có bằng cao học tại Henley Management College (Anh quốc), và bằng MBA tại đại học Boise State (Mỹ). Ông được vinh danh với nhiêu giải thưởng trong kinh doanh và nhiều đóng góp trong lĩnh vực công nghiệp trẻ và Công nghệ thông tin Việt Nam.
2.2.2. Ông Hoàng Kim Chương
-Là Phó tổng Giám đốc Quan hệ đối tác. Ông bắt đầu sự nghiệp với vị trí là kĩ sư dầu khí tại Petechim vào năm 1986 ở Vũng Tàu. Ông gia nhập công ty Café Trung Nguyên từ năm 2003-2005, với vị trí Giám đốc Tiếp thị và Bán hàng cho bộ phận Kinh doanh quốc tế. Ông có bằng MBA tại đại học Boise State (Mỹ) và bằng Thạc sỹ khoa học tại Đại học dầu khí Quốc gia Mátxcơva, Liên bang Nga. Ông sử dụng thành thạo tiếng Việt, Anh, Nga.
2.2.3. Ông Đỗ Việt Hà
-Khởi đầu sự nghiệp với vị trí là chuyên gia thiết kế đồ họa video với công ty công nghệ Miranda Technology tại Quebec, Canada, năm 1998 nơi ông nhận bằng thạc sĩ về kĩ sư điện tử máy tính. Ông trở về Việt Nam năm 2004 và trở thành Giám đốc cho nhiều dự án của tổ chức Lux Development, một chương trình được chính phủ Lucxemburg tài trợ vốn.
Ông Hà gia nhập Vinapay năm 2007 với vị trí là Phó tổng Giám đốc Vận hành hệ thống.
2.2.4. Bà Nguyễn Hương Giang:
-Với vai trò là Giám đốc Bán hàng và tiếp thị, bà Giang phụ trách chiến lược tiếp thị cho Vinapay cũng như phát triển đội ngũ kinh doanh cho công ty. Bà có bằng cử nhân tại học viện Quan hệ quốc tế tại Việt Nam.
CHƯƠNG II.TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG WEB - QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Mục đích xây dựng chương trình:
-Việc tin học hoá Tổ chức quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thông tin về cán bộ, công nhân viên là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ …nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới. Với những ưu điểm vượt trội:
1.Bộ máy quản lý nhân sự gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với hệ thống máy vi tính .
2.Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính an toàn, bảo mật cao hơn.
3.Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.
4.Chi phí ban đầu ít nhất vì chỉ phải triển khai trên máy chủ.
5.Dễ dàng phát triển ứng dụng, tất cả các ứng dụng chỉ phải triển khai trên máy chủ, do vậy dễ bảo trì, phát triển hệ thống.
6.Không phụ thuộc vào phạm vi ứng dụng. Việc mở rộng ít tốn kém nhất.
7.Đào tạo sử dụng chương trình ít tốn kém nhất.
8.Dễ dàng tích hợp với các ứng dụng khác trên môt Website.
2. Tổng quan về chương trình:
Bao gồm các chức năng chính:
-Cập nhập hồ sơ nhân viên : Khi tuyển mới nhân viên thì cập nhập sơ yếu lí lịch và lí lịch công chức viên chức.
-Cập nhập các biến động trong quá trình công tác: Khi một cán bộ được tăng lương, lên chức, thay đổi công việc, đi nước ngoài, đi học, chuyển đơn vị công tác trong phạm vi tổ chức của cơ quan thì thông tin của các sự kiện này được lưu trong hồ sơ.
-Quản lý các vấn đề liên quan đến nhân viên:
+Quá trình lương.
+Quá trình công tác.
+Quá trình học tập.
+Quá trình khen thưởng, kỉ luật.
+Quan hệ gia đình.
+Ngoại ngữ
-Phân tích và báo cáo tình hình nhân sự: Đưu ra các thống kê để phân tích các hiện tượng cần điều chỉnh. Ví dụ: Có nhiều cán bộ cao tuổi dẫn đến cần chuẩn bị lực lượng kế tục. Số lượng nhân viên tăng giảm theo từng tháng nhiều hay ít để điều chỉnh, phân công công việc một cách hợp lý.
-Tìm kiếm, tra cứu thông tin về nhân sự theo một chỉ tiêu nào đó để phục vụ cho một số trường hợp, VD như liệt kê các cán bộ theo một chuyên ngành nào đó có trình độ như thế nào…
-Quản trị hệ thống: Chương trình được xây dựng trên cơ sở các đối tượng sử dụng được phân quyền truy cập vào từng phần hết sức chặt chẽ.
-Người quản trị hệ thống có quyền cao nhất, có quyền cấp (thu) quyền sử dụng chương trình cho những người khác.
3.Ứng dụng Web:
3.1. Khái niệm:
-Trong kỹ thuật phần mềm, một Ứng dụng web hay webapp là một trình ứng dụng mà có thể tiếp cận qua web thông qua mạng như Internet hay intranet.
-Ứng dụng web phổ biến nhờ vào sự có mặt vào bất cứ nơi đâu của một chương trình. Khả năng cập nhật và bảo trì ứng dụng Web mà không phải phân phối và cài đặt phần mềm trên hàng ngàn máy tính là lý do chính cho sự phổ biến của nó. Ứng dụng web được dùng để hiện thực Webmail, bán hàng trực tuyến, đấu giá trực tuyến, wiki, diễn đàn thảo luận, Weblog, và nhiều chức năng khác.
3.2. Lịch sử phát triển và ưu điểm của ứng dụng web:
-Trong dạng tính toán chủ-khách trước đây, mỗi ứng dụng có chương trình khách riêng của nó sẽ phục vụ như giao diện người dùng và phải được cài đặt riêng rẽ trên mỗi máy tính cá nhân của người dùng. Sự nâng cấp phần máy chủ của ứng dụng sẽ cần nâng cấp tất cả máy khách đã được cài trên mỗi máy trạm người dùng, thêm vào đó là chi phí hỗ trợ và giảm năng suất.
-Ngược lại, ứng dụng web linh hoạt tạo ra một loạt các tài liệu Web ở định dạng chuẩn được hỗ trợ bởi những trình duyệt phổ biến như HTML/XHTML. Ngôn ngữ kịch bản phía người dùng ở dạng ngôn ngữ chuẩn như JavaScript thường được thêm vào để có thêm những yếu tố động trong giao diện người dùng. Nói chung, mỗi trang Web đơn lẻ được gửi tới người dùng như một tài liệu ổn định, nhưng thứ tự các trang có thể cung cấp cảm giác trực quan, khi những gì người dùng nhập vào sẽ được trả về thông qua thành phần mẫu Web được nhúng vào trong đánh dấu trang. Trong quá trình giao dịch đó, trình duyệt Web sẽ thông dịch và hiển thị trang, và hoạt động như một người dùng chung cho bất kỳ ứng dụng Web nào.
3.3. Các kĩ thuật trong Web application:
-Giao diện web đặt ra rất ít giới hạn khả năng người dùng. Thông qua Java, JavaScript, DHTML, Flash và những công nghệ khác, những phương pháp chỉ ứng dụng mới có như vẽ trên màn hình, chơi nhạc, và dùng được bàn phím và chuột tất cả đều có thể thực hiện được. Những kỹ thuật thông thường như kéo thả cũng được hỗ trợ bởi những công nghệ trên. Những nhà phát triển web thường dùng ngôn ngữ kịch bản phía người dùng để thêm hiệu quả các tính năng, đặc biệt là tạo ra một cảm giác giao tiếp trực quan mà không cần phải tải trang lại (điều mà nhiều người dùng cảm thấy ngắt quãng). Vừa rồi, những công nghệ đã được phát triển để phối hợp ngôn ngữ kịch bản phía người dùng với công nghệ phía máy chủ như PHP. Ajax, một kỹ thuật phát triển web sử dụng kết hợp nhiều công nghệ khác nhau, là một ví dụ về công nghệ hiện đang tạo ra ngày càng nhiều trải nghiệm tương tác hơn.
-Một cách tiếp cận khác (ít phổ biến hơn) là dùng Adobe Flash hoặc Java applet để cung cấp một vài hoặc tất cả các giao diện người dùng. Từ khi phần lớn trình duyệt web hỗ trợ những công nghệ này (thường thông qua plug-in), những ứng dụng dựa trên Flash hay Java có thể được hiện thực và triển khai dễ dàng như nhau. Bởi vì chúng cho phép lập trình viên quản lý chặt hơn giao diện, chúng vượt qua nhiều vấn đề về cấu hình trình duyệt, mặc dù sự không tương thích giữa hiện thực bằng Java hay Flash trên máy khách có thể tạo ra sự phức tạp khác nhau. Vì sự tương tự về kiến trúc với chương trình chủ-khách của chúng, gần với chương trình "dày", đã có sự tranh luận về việc hệ thống đó có được gọi là "ứng dụng Web" hay không; một thuật ngữ khác được đề nghị là "Ứng dụng Internet phong phú".
-Dù có nhiều biến thể, một ứng dụng Web thông thường được cấu trúc như một ứng dụng ba lớp. Ở dạng phổ biến nhất, một trình duyệt Web là lớp thứ nhất, một bộ máy sử dụng một vài công nghệ nội dung Web động (như ASP, ASP.NET, CGI, ColdFusion, JSP/Java, PHP, Python, hoặc Ruby On Rails) là lớp giữa, và một cơ sở dữ liệu là lớp thứ ba. Trình duyệt sẽ gửi yêu cầu đến lớp giữa, lớp giữa sẽ phục vụ bằng cách tạo ra truy vấn và cập nhật cơ sở dữ liệu và tạo ra giao diện người dùng.
4. Các công nghệ sử dụng để triển khai và phát triển ứng dụng:
4.1. Internet Information Server (IIS)
4.1.1 Khái niêm:
-Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,... Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport Protocol (HTTP).
-Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang Web của mình, nếu bạn muốn đưa chúng lên mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì bạn phải nhờ đến một Web Server, ở đây là IIS. Nếu không thì trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn hoặc thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
4.1.2. IIS có thể làm được gì?
-Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu. Bạn có thể sử dụng IIS để:
- Xuất bản một Website của bạn trên Internet
- Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng)
- Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP.
- Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là Database remote access). Và rất nhiều khả năng khác ...
4.1.3. IIS hoạt động như thế nào?
-IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
-Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này là dịch vụ WWW (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web tương ứng.
4.2. SQL Server 2005 :
4.2.1. Khái niệm:
-SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
-SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
4.2.2. Phân loại SQL Server:
SQL Server có 7 editions:
Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services)
Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.
Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản windows kể cả Windows 98.
Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc.... Ðây là edition mà các bạn muốn học SQL Server cần có. Chúng ta sẽ dùng edition này trong suốt khóa học. Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT Workstation.
Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop và không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng ở máy client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB.
Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE
Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới hạn thời gian sử dụng.
4.2.3. Các phiên bản của SQL Server:
-SQL Server của Microsoft được thị trường chấp nhận rộng rãi kể từ version 6.5. Sau đó Microsoft đã cải tiến và hầu như viết lại một engine mới cho SQL Server 7.0. Cho nên có thể nói từ version 6.5 lên version 7.0 là một bước nhảy vọt. Có một số đặc tính của SQL Server 7.0 không tương thích với version 6.5. Trong khi đó từ Version 7.0 lên version 8.0 (SQL Server 2000) thì những cải tiến chủ yếu là mở rộng các tính năng về web và làm cho SQL Server 2000 đáng tin cậy hơn.
-Một điểm đặc biệt đáng lưu ý ở version 2000 là Multiple-Instance. Nói cho dễ hiểu là bạn có thể install version 2000 chung với các version trước mà không cần phải uninstall chúng. Nghĩa là bạn có thể chạy song song version 6.5 hoặc 7.0 với version 2000 trên cùng một máy (điều này không thể xảy ra với các version trước đây). Khi đó version cũ trên máy bạn là Default Instance còn version 2000 mới vừa install sẽ là Named Instance.
4.2.4. Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2005:
-SQL Server 2000 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational Database Engine, Analysis Service và English Query.... Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
a). Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server:
-Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng table và support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng của Microsoft như ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC). Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off.
b). Replication
- Cơ chế tạo bản sao (Replica).
-Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một cái database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database được đồng bộ (synchronized).
c). Data Transformation Service (DTS)
- Một dịch vụ chuyển dịch data vô cùng hiệu quả. Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft Access.... Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di chuyển data giữa các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc trên dễ dàng như thế nào. DTS sẽ được bàn kỹ trong bài 8.
d). Analysis Service
- Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft.
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng