Tin học hóa thư viện hay hệ thống thông tin của thư viện là một việc làm tất yếu trong việc xây dựng và phát triển thư viện ngày nay.
Tin học hóa hệ thống thông tin của thư viện nhằm tạo nên một hệ thống thông tin tự động hóa, trong đó máy tính và cán bộ thư viện hoạt động như là các đối tác, các công việc thủ công mà cán bộ thư viện phải làm được giao cho máy tính. Để làm được điều này, các quy trình của cán bộ thư viện được chuyển vào các chương trình máy tính. Đối với hệ thống thông tin của thư viện, máy tính đóng vai trò như là một kho dữ liệu và công cụ truy xuất.
Do đó máy tính hoạt động như một người quản lý kho sách đồng thời có thể cung cấp các khả năng xử lý để tạo ra thông tin. Máy tính có thể phục vụ như là một công cụ giao tiếp để thu nhận dữ liệu và thông tin từ những máy tính khác, máy tính có thể trình bày thông tin một cách đa dạng.
Nói một cách khác, tin học hóa thư viện là sử dụng máy tính và công nghệ mạng máy tính trong tất cả các hoạt động thư viện nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ cho người sử dụng, đồng thời chia sẻ tài nguyên thông tin và phục vụ thông tin điện tử.
Hỗ trợ tối đa tài liệu nhằm mục đích nâng cao khả năng tự học và trau dồi kiến thức xã hội cho học sinh trong trường.
Tạo ra một thư viện sách, báo, tài liệu, văn hoá phẩm .phục vụ cho việc học và giải trí cho học sinh trong trường. Đặc biệt là phục vụ cho ôn thi tốt nghiệp THPT và ôn thi vào các trường chuyên nghiệp
Từ những mục đích và yêu cầu trên, việc xây dựng một hệ thống thông tin thư viện hiện đại là rất cần thiết.
Xây dựng chương trình phải có giao diện đẹp, dễ sử dụng, đầy đủ các chức năng, hoạt động ổn định và chính xác. Để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý chương trình cần phải thực hiện các công việc sau
+ Quản lý hệ thống dữ liệu bao gồm việc cập nhật và quản lý sách, độc giả một cách chính xác và nhanh chóng.
+ Quản lý tình hình hoạt động của thư viên. Việc mượn sách và trả sách đúng thời hạn
+ Các chức năng tìm kiếm và thống kê thông tin được sử dụng một cách dễ dàng và nhanh chóng, cho phép người quản lý và người sử dụng nắm được thông tin một cách thuận tiện và chính xác.
+ Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống cần đưa ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng tìm được các tư liệu cần thiết, đồng thời quản lý được những độc giả có nhu cầu mượn tư liệu.
+ Chức năng báo cáo thống kê phải được đảm bảo một cách chính xác và nhanh gọn
46 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5047 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý thư viện trường THPT Kinh Bắc bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Khoa học máy tính đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh chóng và xâm nhập ngày càng sâu vào mọi lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội, quản lý Nhà Nước, quản lý doanh nghiệp.
Một trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở nước ta là lĩnh vực quản lý. Tin học hóa trong quản lý đã giúp cho các nhà quản lý điều hành công việc một cách khoa học, chính xác, hiệu quả.
Do sự bùng nổ của CNTT, việc truyền và nhận thông tin ngày càng trở nên nhanh chóng hơn. Vì vậy, hiện nay nhu cầu sử dụng CNTT vào công việc quản lý đã trở nên phổ biến và rộng rãi. Xuất phát từ nhu cầu đó, các Trường THPT đã áp dụng CNTT vào công việc quản lý thư viện và với mong muốn được tìm hiều về lĩnh vực này em đã chọn đề tài “Quản lý thư viện Trường THPT Kinh Bắc” bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0
Quản lý thư viện là một trong những công việc tương đối phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức. Quản lý thư viện đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi chính xác một số lượng sách báo rất lớn, thuộc nhiều loại, đối tượng phục vụ của thư viện lại rất đa dạng. Chính vì vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lí thư viện là một yêu cầu tất yếu. Muốn quản lý tốt cần có được các phần mềm tốt, phần mềm phải đảm bảo được độ bảo mật cao, dễ sử dụng thích hợp nhiều tiện ích.
Cần phải hiểu rõ và nắm bắt được các công việc của quản lý thư viện, phân tích hệ thống quản lý thư viện theo đúng yêu cầu.
Để thực hiện để tài này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: Lưu Thị Bích Hương - giảng viên khoa Công Nghệ Thông Tin. Đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt đề tài này.
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như thời gian còn hạn hẹp. Mặc dù em đã hết sức cố gắng, song chắc hẳn không thể tránh khỏi thiếu xót, em rất mong các thầy (cô) giáo thông cảm và đóng góp. Để bài thực hành sau của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Ngân
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH
Mục đích và yêu cầu đề tài
Tin học hóa thư viện hay hệ thống thông tin của thư viện là một việc làm tất yếu trong việc xây dựng và phát triển thư viện ngày nay.
Tin học hóa hệ thống thông tin của thư viện nhằm tạo nên một hệ thống thông tin tự động hóa, trong đó máy tính và cán bộ thư viện hoạt động như là các đối tác, các công việc thủ công mà cán bộ thư viện phải làm được giao cho máy tính. Để làm được điều này, các quy trình của cán bộ thư viện được chuyển vào các chương trình máy tính. Đối với hệ thống thông tin của thư viện, máy tính đóng vai trò như là một kho dữ liệu và công cụ truy xuất.
Do đó máy tính hoạt động như một người quản lý kho sách đồng thời có thể cung cấp các khả năng xử lý để tạo ra thông tin. Máy tính có thể phục vụ như là một công cụ giao tiếp để thu nhận dữ liệu và thông tin từ những máy tính khác, máy tính có thể trình bày thông tin một cách đa dạng.
Nói một cách khác, tin học hóa thư viện là sử dụng máy tính và công nghệ mạng máy tính trong tất cả các hoạt động thư viện nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ cho người sử dụng, đồng thời chia sẻ tài nguyên thông tin và phục vụ thông tin điện tử.
Hỗ trợ tối đa tài liệu nhằm mục đích nâng cao khả năng tự học và trau dồi kiến thức xã hội cho học sinh trong trường.
Tạo ra một thư viện sách, báo, tài liệu, văn hoá phẩm …..phục vụ cho việc học và giải trí cho học sinh trong trường. Đặc biệt là phục vụ cho ôn thi tốt nghiệp THPT và ôn thi vào các trường chuyên nghiệp
Từ những mục đích và yêu cầu trên, việc xây dựng một hệ thống thông tin thư viện hiện đại là rất cần thiết.
Xây dựng chương trình phải có giao diện đẹp, dễ sử dụng, đầy đủ các chức năng, hoạt động ổn định và chính xác. Để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý chương trình cần phải thực hiện các công việc sau
+ Quản lý hệ thống dữ liệu bao gồm việc cập nhật và quản lý sách, độc giả một cách chính xác và nhanh chóng.
+ Quản lý tình hình hoạt động của thư viên. Việc mượn sách và trả sách đúng thời hạn
+ Các chức năng tìm kiếm và thống kê thông tin được sử dụng một cách dễ dàng và nhanh chóng, cho phép người quản lý và người sử dụng nắm được thông tin một cách thuận tiện và chính xác.
+ Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống cần đưa ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng tìm được các tư liệu cần thiết, đồng thời quản lý được những độc giả có nhu cầu mượn tư liệu.
+ Chức năng báo cáo thống kê phải được đảm bảo một cách chính xác và nhanh gọn
Mục tiêu cụ thể đặt ra trong đề tài
Để thiết kế chương trình được rõ ràng, chương trình được phân ra thành các chức năng sau
a. Quản lý Hệ thống dữ liệu
Cập nhật và quản lý sách
Cập nhật và quản lý độc giả
b.Quản lý mượn, trả sách của thư viện
Mượn sách
Trả sách
Tìm kiếm
Thông tin tổng quát
c.Quản trị hệ thống
Quản lý nhân viên
Thiết lập lại thông tin của toàn bộ chương trình
d.Báo cáo thống kê hoạt động của thư viện
Báo cáo về sách
Báo cáo về nhân viên
Báo cáo về tình hình mượn và trả sách
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS – Relational Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng, bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như: MS Word, MS Excel.
Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt những ai muốn học phát triển phần mềm thì đây là cách dễ học nhất, nhanh nhất giải quyết bài toán này.
Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là:
+ Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như: Visual Basic , Visual C, Delphi, .NET,…)
+ Có thể dùng để xây dựng chọn gói những phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ.
CSDL Access là một đối tượng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu,các kết nối giữa các bảng được thiết kế một cách phù hợp để phục vụ lưu trữ dữ liệu cho một ứng dụng quản lý dữ liệu nào đó
2.1.1 Định nghĩa dữ liệu
Xác định CSDL nào sẽ được lưu giữ trong một CSDL, loại của dữ liệu và mối quan hệ giữa các dữ liệu.
2.1.2 Xử lý dữ liệu
Có nhiều cách xử lý dữ liệu là các bảng (Table), các truy vấn (Query), các mẫu biểu (Form), các báo cáo (Report), các Macros và Module trong Microsoft Access.
a) Bảng (Table)
Bảng là đối tượng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các trường (Field) hay còn gọi là các cột (Column) lưu giữ các loại dữ liệu khác nhau và các bản ghi (Record) hay còn gọi là các hàng (Row) lưu giữ tất cả các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó. Có thề nói một khóa chính (Primary) gồm một hay nhiều trường và một hay nhiều chỉ mục (Index) cho mỗi bảng để giúp tăng tốc độ truy nhập dữ liệu.
Đặt khóa chính (Primary key)
Mỗi bảng trong một CSDL quan hệ đều phải có một khóa cơ bản và xác định khóa cơ bản trong Microsoft Access tùy theo từng tính chất quan trọng của bảng hay từng CSDL mà ta chọn khóa chính cho phù hợp: Mở bảng ở chế độ Design, chọn một hoặc nhiều trường muốn định nghĩa là khóa. Dùng chuột bấm vào nút Primary key trên thanh công cụ.
Định nghĩa khóa quan hệ
Sau khi định nghĩa xong hai hay nhiều bảng có quan hệ thì nên báo cho Access biết cách thức quan hệ giữa các bảng. Nếu làm như vậy, Access sẽ biết liên kết tất cả các bảng mỗi khi sử dụng chúng sau này trong các truy vấn, biểu mẫu hay báo cáo.
Các tính năng tự động tạo bảng trong Access
+ Phương tiện Table Wizard giúp định nghĩa các bảng.
+ Phép định nghĩa sơ đồ các mối quan hệ.
+ Các mặt nạ nhập liệu cho trường để tự động thêm các ký hiệu định dạng vào các dữ liệu.
+ Có khả năng lưu giữ các trường Null cũng như các trường trống trong CSDL.
+ Các quy tắc hợp lệ của bảng có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của một trường dựa trên các trường khác.
+ Công cụ riêng để tạo các chỉ mục.
b) Truy vấn ( Query )
Các tính năng tự động thiết kế của truy vấn trong Access:
+ Phương thức tối ưu truy vấn “ Rushmore “ từ Foxpro.
+ Phương tiện Query Wirazd giúp thiết kế các truy vấn.
+ Truy xuất các thuộc tính (Properties) của cột.
+ Có khả năng lưu trữ kiểu trình bày bảng dữ liệu hoặc truy vấn.
+ Các công cụ tạo truy vấn (Query Builder) khả dụng trên nhiều vùng.
+ Khả năng định nghĩa các kết nối tự động được cải thiện.
+ Hỗ trợ các truy vấn Union và các truy vấn thứ cấp trong SQL.
+ Cửa sổ soạn thảo SQL (Structure Query Language) được cải tiến.
+ Tăng số trường có thể cập nhật được trong một truy vấn kết nối.
c) Mẫu biểu ( Form )
Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ liệu, hoặc dùng điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn.
Cho phép in các mẫu biểu, cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy Macro hoặc một Module đáp ứng một sự kiện nào đó. Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dụng và một ứng dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau.
+ Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu.
+ Điều khiền tiến trình của ứng dụng.
+ Nhập các dữ liệu.
+ Hiển thị các thông báo.
d) Báo cáo ( Report )
Báo cáo là một đối tượng được thiết kế để định quy cách tính toán, in và tổng hợp các dữ liệu được chọn.
Các tính năng tự thiết kế báo cáo trong Access.
+ Có công cụ Auto Report dùng để tự động xây dựng một báo cáo cho một bảng hoặc truy vấn.
+ Có thể thiết đặt nhiều thuộc tính bổ sung bằng các Macro hoặc Access Basic.
+ Các báo cáo có thể chứa các chương trình Acces Basic (VBA) cục bộ ( được gọi là chương trình nền của báo cáo – code behind report) để đáp ứng các sự kiện trên báo cáo.
+ Các công cụ để tạo các thuộc tính để giúp tạo các biểu thức phức tạp và các câu lệnh SQL.
+ Có thể cất kết quả báo cáo vào tệp văn bản RTF.
+ Có thuộc tính “ Page ‘ mới để tính tổng số trang tại thời điểm in.
Những tính năng tự thiết kế của Access
+ Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo để xử lý các sự kiện.
+ Truy nhập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính.
+ Làm việc với tất cả các đối tượng của CSDL bao gồm các bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chỉ mục, các mối quan hệ và các điều kiện.
+ Khả năng xử lý lỗi được cải thiện.
+ Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến.
+ Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual Basic.
+ Hỗ trợ tính năng OLE.
+ Có khả năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Wirazd theo ý muốn.
e) Các Macro
Các Macro có những khả năng hữu hiệu giúp ta có thể xây dựng được Menu của chương trình. Hơn thế ta có thể chạy chương trình bằng giao diện tự động do Macro ( Autoexec ) tạo ra.
f) Module chương trình
Module là môi trường cho phép ta lập trình ra các đoạn mã của chương trình hoặc mã của các nút lệnh. Từ đây ta có thể thực hiện được các đoạn mã của Visual Basic mà Access cho phép nhúng môi trường Visual Basic để thực hiện tạo các hiệu ứng cho giao diện chương trình.
2.2 GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC
2.2.1 Tổng quan về ngôn ngữ
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là người mới lập trình Windows. Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng. Vậy Visual Basic là gì?
Thành phần "Visual" nói đến phương thức dùng để tạo giao diện đồ hoạ người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự xuất hiện và vị trí những thành phần giao diện, ta chỉ cần
thêm vào những đối tượng đã định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
Thành phần "Basic" nói đến ngôn ngữ "BASIC" (Beginners All Purpose Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển trên ngôn ngữ BASIC. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic mà hệ thống lập trình Visual Basic - những ứng dụng bao gồm Microsoft Exel, Microsoft Access và nhiều ứng dụng Windows khác đều cùng sử dụng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay một nhóm, một hệ thống các công ty lớn hoặc thậm chí phân phối những ứng dụng ra toàn cầu qua Internet. Visual Basic là công cụ mà bạn cần.
Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ liệu, những ứng dụng front-end, những thành phần phạm vi Server-side cho hầu hết các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm SQL server và những cơ sở dữ liệu mức Enterprise khác.
Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung
cấp từ những ứng dụng khác như chương trình xử lý văn bản, bảng tính và
những ứng dụng Windows khác.
Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việc thêm vào những tài liệu và ứng dụng qua Internet hoặc Intranet từ bên trong ứng dụng của bạn hoặc tạo những ứng dụng Internet server.
Ứng dụng của bạn kết thúc là một file.Exe thật sự. Nó dùng một máy ảo Visual Basic để bạn tự do phân phối ứng dụng.
2.2.2 Cấu trúc của một ứng dụng
Một ứng dụng thực ra là một tập các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi hành một hoặc nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó các chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi mà chỉ dẫn được lưu giữ và thi hành theo một trình tự nhất định.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là một đối tượng, cấu trúc mã đóng để tượng trưng cho các mô hình vật lý. Bằng việc định nghĩa những đối tượng chứa mã và dữ liệu. Form tượng trưng cho những thuộc tính, quy định, cách xuất hiện và cách xử lý. Mỗi Form trong một ứng dụng, có một quan hệ Module form (.frm) dùng để chứa mã của nó.
Mỗi module chứa những thủ tục, sự kiện, đoạn mã. Form có thể chứa nhiều điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển trên form có một tập hợp các thủ tục sự kiện trong module đó. Một thủ tục để đáp ứng những sự kiện trong những đối tượng khác nhau phải được đặt trong cùng module chuẩn (với tên có đuôi.BAS). Một lớp module (.cls) được dùng để tạo những đối tượng, có thể được gọi từ những thủ tục bên trong ứng dụng. Coi module chuẩn như một điều khiển vì nó chỉ chứa mã.
2.2.3 Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic ?
1) Tạo giao diện người sử dụng: Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất đối với một ứng dụng. Đối với người sử dụng, giao diện
chính là ứng dụng; họ không cần quan tâm đến thành phần mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của ta có được phổ biến hay không phụ thuộc vào giao diện.
2) Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic: Sử dụng những điều khiển ấy để lấy thông tin mã của người sử dụng nhập vào và để hiển thị kết xuất trên màn hình. Ví dụ: hộp văn bản, nút lệnh, hộp danh sách ...
3) Lập trình với đối tượng: Những đối tượng là thành phần chính để lập trình Visual Basic. Đối tượng có thể là form, điều khiển, cơ sở dữ liệu.
4) Lập trình với phần hợp thành: Khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel, định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ của Microsoft Word, lưu trữ và xử lý dữ liệu với Microsoft Jet ... Tất cả những điều này có thể thực hiện bằng cách xây dựng những ứng dụng sử dụng thành phần ActiveX. Tuy nhiên người sử dụng có thể tạo ActiveX riêng.
5) Đáp ứng những sự kiện phím và con chuột: Sử dụng phím nóng, rê và thả chuột như tính năng của OLE ...
6) Làm việc với văn bản đồ hoạ: Xử lý văn bản, chèn hình theo ý muốn.
7) Gỡ rối và quản lý lỗi.
8) Xử lý ổ đĩa thư mục và file: Qua phương thức cũ là lệnh Open, Write# và một tập hợp những công cụ mới như FSO (File System Object).
9) Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích: Chia xẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ cho ứng dụng.
10) Phân phối ứng dụng: Sau khi tạo xong một ứng dụng ta có thể tự do phân phối cho bất kỳ ai. Ta có thể phân phối trên đĩa, trên CD, trên mạng...
2.2.4 Các bước cơ bản để xây dựng một ứng dụng với Visual Basic:
- Phân tích, tổ chức và thiết kế CSDL lưu trữ nếu cần.
- Tạo một Project mới.
- Thiết kế giao diện.
- Viết mã lệnh cho chương trình.
- Biên dịch chương trình và chạy thử.
2.2.5 ADO đối tượng không thể thiếu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu
ADO (Dữ liệu đối tượng ActiveX - ActiveX Data Object) là giao diện dựa trên đối tượng cho công nghệ dữ liệu mới nổi gọi là OLED DB. Ta dùng ADO không chỉ để truy cập dữ liệu thông qua trang Web mà còn có thể dùng nó để lấy dữ liệu từ ứng dụng viết bằng Visual Basic.
Đối tượng Connection của ADO để kết nối với nguồn dữ liệu. Dùng phương thức Open của đối tượng Connection để thiết lập kết nối với nguồn dữ liệu. Để thông báo cho ADO cách nối với nguồn dữ liệu, ta phải cung cấp thông tin dưới dạng chuỗi kết nối (dùng thuộc tính ConnectionString) của ODBC. ADO hỗ trợ một số kiểu con trỏ.
Đối tượng Recordset của ADO để thao tác với dữ liệu. Là phương pháp truy cập thông tin được trả về từ trình cung cấp dữ liệu. Ở đây ta dùng trình cung cấp Microsoft Jet OLE DB. Đối với trình cung cấp Jet, chuỗi kết nối là đường dẫn và tập tin MDB.
Kết nối với một cơ sở dữ liệu:
Ta có thể dùng một điều khiển dữ liệu để quản lý kết nối giữa biểu mẫu Visual Basic và một cơ sở dữ liệu. VB cung cấp 3 loại điều khiển dữ liệu một là DAO Data, thường được dùng kết nối với cơ sở dữ liệu trên máy tính cá nhân như là: Microsoft Access, hai là điều khiển Romote Data(RCD), dùng cho dữ liệu Client/ Sever; và điều khiển dữ liệu ADO Data, cho phép ta truy nhập mọi loại dữ liệu, bao gồm nguồn dữ liệu trên máy tính cá nhân, trên hệ Client/ Sever không thuộc mô hình quan hệ
Vậy ta dùng điều khiển dữ liệu nào? Đối với ứng dụng này chúng tôi dùng ADO. Hình sau đây minh hoạ cách thức điều khiển ADO Data để kết nối ứng dụng với một cơ sở dữ liệu.
Chương 3
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH
3.1 Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu các nhu cầu
1. Khảo sát mô hình quản lý thư viện của Trường THPT Kinh Bắc
Thư viện Trường THPT Kinh Bắc được cải tạo và xây dựng tư năm 1996 đến nay. Hệ thống thư viện bao gồm 2 phòng đọc, một phòng dành cho giáo viên và một phòng dành cho học sinh. Nhân viên làm việc trong thư viện gồm 2 người và đều có trình độ về chuyên môn chưa cao.
Công việc quản lý hệ thống của thư viện hoàn toàn bằng thủ công, từ việc lập thẻ thư viện đến việc thống kê số lượng sách và độc giả.
Ngoài ra thư viện chưa có thư viện các sách, báo, tài liệu khác phục vụ cho việc nâng cao hiểu biết xã hội và giải trí cho học sinh.
2. Công việc quản lý các hoạt động trong thư viện
2 đồng chí bên đoàn thanh niên trực tiếp quản lý thư viện, mỗi đồng chí phụ trách 1 ca
Sau khi nhân viên thư viện kiểm tra thẻ thư viện hoặc thẻ học sinh của học sinh đến mượn. Nếu đúng thì yêu cầu của học sinh đó được chấp nhận và thực hiện theo đúng quy định của thư viện. Sách mà học sinh yêu cầu sẽ được kiểm tra xem đã có ai mượn chưa và số lượng còn bao nhiêu. Nếu sách đó chưa có ai mượn và còn trong thư viên thì thông tin về mượn sách sẽ được lưu trên phiếu mượn.Khi độc giả trả sách thì nhân viên thư viện kiểm tra tình trạng sách trả và ghi nhận việc trả sách của độc giả.
Cuối mỗi ngày nhân viên kiểm tra toàn bộ sách mượn để thống kê ra loại sách nào được đọc nhiều nhất và thể loại nào được quan tâm nhât, để từ đó người quản lý biết và cập nhật thêm sách phuc vụ theo những yêu cầu của độc giả.
Học sinh được mượn sách về nhà tối đa là 7 ngày đối với sách ôn thi và 3 ngày với sách hiểu biết xã hội. Sau thời gian quy định phải đem trả lại cho thư viện, có giám sát hư hỏng. nếu muốn mượn tiếp sách đó thì học sinh vẫn phải trả lại sau đó mới được mượn lại.
Mỗi học sinh muốn mượn sách phải đặt cọc: dự kiến 500