Đề tài Quản lý tiền gửi tiết kiệm ngân hàng

Ngân hàng có những hoạt động đa dạng như: huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán, mở các đợt trái phiếu, cổ phiếu, sử dụng vốn huy động có được để cho vay hay đầu tư vào các dự án. Ngoài ra còn có các dịch vụ: chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn tài chính. Ngân hàng làm việc theo nguyên tắc quản lý khách hàng tập trung, khách hàng có thể gởi và rút tiền tại nhiều chi nhánh. Với quy mô hoạt động rộng lớn như vậy, ngân hàng cần có một mạng lưới phục vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Bộ phận tiền gửi tiết kiệm (TGTK) của ngân hàng muốn xây dựng một hệ thống thông tin để quản lý việc mở/đóng các sổ tiết kiệm (STK) và lên kế hoạch chi trả lãi/vốn cho khách hàng. Để mở một sổ tiết kiệm mới, khách hàng đươc phát một phiếu mở sổ mới để khách điền họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền . Sau đó nhân viên sẽ kiểm tra trong hồ sơ khách hàng để biết khách hàng này là khách hàng cũ hay mới (nếu là khách hàng mới sẽ tạo ra hồ sơ khách hàng mới). Sau đó chuẩn bị một STK cho khách, một STK để lưu. mới.

doc14 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3836 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản lý tiền gửi tiết kiệm ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu Luận Đề Tài QUẢN LÝ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG Mục Lục ĐỀ TÀI :QUẢN LÝ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG Mở đầu Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã hướng dẫn em để em hoàn thành bài tiểu luận này .Bài tiểu luận của em làm còn sở sài ,mong thầy và các bạn giúp đỡ để chương trình ngày càng hoàn thiện .Em xin trân thành cảm ơn PHẦN TỔNG QUAN A. Giới thiệu Ngân hàng có những hoạt động đa dạng như: huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán, mở các đợt trái phiếu, cổ phiếu,… sử dụng vốn huy động có được để cho vay hay đầu tư vào các dự án. Ngoài ra còn có các dịch vụ: chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn tài chính... Ngân hàng làm việc theo nguyên tắc quản lý khách hàng tập trung, khách hàng có thể gởi và rút tiền tại nhiều chi nhánh. Với quy mô hoạt động rộng lớn như vậy, ngân hàng cần có một mạng lưới phục vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Bộ phận tiền gửi tiết kiệm (TGTK) của ngân hàng muốn xây dựng một hệ thống thông tin để quản lý việc mở/đóng các sổ tiết kiệm (STK) và lên kế hoạch chi trả lãi/vốn cho khách hàng. Để mở một sổ tiết kiệm mới, khách hàng đươc phát một phiếu mở sổ mới để khách điền họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền . Sau đó nhân viên sẽ kiểm tra trong hồ sơ khách hàng để biết khách hàng này là khách hàng cũ hay mới (nếu là khách hàng mới sẽ tạo ra hồ sơ khách hàng mới). Sau đó chuẩn bị một STK cho khách, một STK để lưu. mới. B.Yêu cầu chức năng Với phần giới thiệu hiện trạng ở trên, chương trình ứng dụng đòi hỏi phải hỗ trợ các yêu cầu như sau: +Đáp ứng kịp thời các truy vấn dữ liệu +Tạo môi trường làm việc trực quan, dễ dàng, bảo mật và an toàn +Quản lý được hồ sơ và STK của các khách hàng đến giao dịch với ngân hàng +Tính toán nhanh chóng lãi suất của các STK và đưa ra bảng tổng kết về tiền vốn/lãi cuối ngày +Tự động hóa trong công việc tra cứu, báo cáo, in ấn các báo các biểu như phiếu thu , phiếu chi, phiếu mở STK, sổ tiết kiệm... PHÂN TÍCH: THỰC THỂ KHÁCH HÀNG(Ma KH,Họ Tên,Địa Chỉ,CMTND,Giới Tính ,Điện Thoại,Email); STK(Ma So,Ngay Mo So,So Tien,PT lai) KY HAN(KyHan,Phan Tram Lai) v Đặc tả: Một khách hàng có thể mở nhiều sổ tiết kiệm. Mỗi sổ tiết kiệm thuộc về một loại sổ nhất định (không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng,…). Mỗi sổ tiết kiệm có một phiếu mở sổ. Và ứng với từng giao dịch: gửi tiền, rút tiền lãi, thanh toán sẽ có một chi tiết sổ tiết kiệm, do đó một sổ tiết kiệm có nhiều chi tiết sổ tiết kiệm. Thuộc tính LoaiPhieu nếu mang giá trị 1 thì đó là phiếu thu, còn mang giá trị 0 thì là phiếu chi. Thực thể tham số với thuộc tính SoLoaiSo nhằm thể hiện số lượng loại sổ tiết kiệm có thể tăng/giảm. B –LƯỢC ĐỒ ER KHACH HANG SO TIET KIEM CO KY HAN CO 1,N 1,1 1,N 1,1 III Thiết kế A THIẾT KẾ BẢNG Bảng KHACH HANG Ta mở access ra chọn Tables sau đó chọn Create table in Design view ta sẽ thấy Sau đó ta đánh các thuộc tính của bảng vao .Sau khi nhập xong các thuộc tinh ta lưu bảng này với tên là bảng khách hàng .Ta chọn khoá chính là Ma KH ta tiến hành nhập dữ liệu cho bảng Tương tự các bước như trên ta tạo được các bảng còn lại B THẾT KẾ QUAN HỆ Đầu tiên ta chọn tools tiếp đó chọn Reletionships ta sẽ thấy bảng sau xuất hiện ta chọn các bảng va tiến hành thiết lập các quan hệ sau khi thiết lập cac quan hê xong ta đóng cửa sổ lại và chuyển sang bước tiếp theo là thiết kế các chức năng C THIẾT KẾ CHỨC NĂNG 1 .Thiết bảng nhập thông tin khách hàng Vào phần forms chọn create forms in design view ta có màn hình như sau sau đó ta kích chuột phải vao màn hinh chọn propreties màn hình xuất hiện tiếp đó ta chọn bảng cần thực hiện .Sau khi chọn xong màn hình có dạng ta chọn các thuộc tính cần đưa ra .Chọn xong ta đóng cửa sổ đó lại ta được ta bắt đầu thiết kế bằng cách. Dùng chuột kéo từng trường muốn thiết kế lên form từ cửa sổ Field List thả lên vị trí hợp lý trên form . Mỗi khi kéo một trường từ Field List lên form, Access sẽ tự động tạo một đối tượng gắn kết tới trường dữ liệu tương ứng, đối tượng này có thể là Textbox, Combobox hay đối tượng khác tuỳ thuộc vào kiểu dữ liệu của trường tương ứng; và đối tượng Label đi kèm nhằm tạo nhãn chú thích cho trường dữ liệu sau đó ta tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp tương tự như thế ta cũng tạo được bảng Sổ tiết kiệm 2-Thiết kế tìm kiếm Vào phần queries chọn create query in design view .Sau đó chọn các thông tin cần đưa ra Sau đó đóng cửa sổ lại.Bõy giờ ta tiến hành tạo forms cho queries Vào phần forms chọn create forms in design view sau đó làm tương tự phần trên .Sau khi nhập vào thông tin cần tỡm Ta sẽ nhận được thông tin IV KẾT LUẬN Chương trình đã nhập được thông tin về khách hàng va thông tin về sổ tiết kiệm.Đã tìm kiếm được thông tin của khách hàng và sổ tiết kiệm khi biết họ và tên ,biết ngày lập sổ ,biết CMTND(chứng minh thư nhân dân) Mặc dù vậy chương trình còn nhiều khiếm khuyết.....
Luận văn liên quan