Đề tài Quan trắc không khí

Xác định chất lượng không khí. Xác định ảnh hưởng của các nguồn phát thải. Cung cấp thông tin cơ bản cho việc lập kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu về sự phân bố nguồn thải hay các cơ chế phản ứng của chất gây ô nhiễm và sự phát tán.

ppt20 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 6728 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quan trắc không khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Quan trắc không khí Nhóm 3 Lớp CĐQM5*Các thành viênNguyễn Thị HươngNguyễn Hồng NhungPhạm Thanh HuyềnChu Thị Kim OanhNguyễn Thị LyPhùng Thị Thu TrangPhan Thị NgọcNguyễn Phương ThảoNguyễn Thị Kim Dung Đỗ Thị XuânBản đồ hiện trạng các trạm quan trắc không khí tự động, cố định Mục lụcMục tiêu quan trắc.Vị trí lấy mẫu.Các thông số cần quan trắc.Thời gian và tần suất quan trắc.Ví dụ thực tế. 1. Mục tiêuXác định chất lượng không khí.Xác định ảnh hưởng của các nguồn phát thải.Cung cấp thông tin cơ bản cho việc lập kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm môi trường.Nghiên cứu về sự phân bố nguồn thải hay các cơ chế phản ứng của chất gây ô nhiễm và sự phát tán.2. Vị trí lấy mẫuVị trí lấy mẫu phụ thuộc vào mục tiêu quan trắc.Vị trí lấy mẫu đặc trưng cho toàn bộ khu vực quan trắc.Vị trí đặt điểm quan trắc dựa trên sự phân bố các chất ô nhiễm.Thiết bị lấy mẫu đặt ở chiều cao từ 1,5 - 2m.Đối với khu công nghiệp và đô thị thì lấy tối thiểu 4 điểm.Có 3 loại điểm QT Điểm nền Điểm tác động Điểm chịu tác động122133Lưu ý khi chọn vị tríVị trí từ nguồn thải đến điểm đo phải tính toán sao cho nồng độ chất ô nhiễm là lớn nhất.Địa hình nơi quan trắc phải thuận tiện, thông thoáng và đại diện cho khu vực nghiên cứu.Điều kiện thời tiết, hướng gió, vận tốc gió phải thuận lợi.Cần tiến hành khảo sát trước khi lực chọn vị trí quan trắc.3. Các thông số cần quan trắcTTThông sốTrung bình 1 giờTrung bình 3 giờTrung bình 24 giờTrung bình năm 1SO2350-125502CO30000100005000-3NOx200-100404O318012080-5Bụi lơ lửng (TSP)300-2001406Bụi ≤ 10 μm (PM10)--150507Pb--1,50,5Ghi chú: Dấu (-) là không quy định Các yếu tố vi khí hậu, khí tượng: nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió, tốc độ gióDiễn biến nồng độ NO2 ven các trục giao thông của một số đô thị trong toàn quốc Diễn biến nồng độ SO2 tại các trục đường giao thông ở một số đô thị Diễn biến nồng độ CO tại các tuyến đường phố của một số đô thị 2002-2006 Diễn biến nồng độ TSP trong kk xung quanh ở các khu dân cư của một số đô thị giai đoạn 2005-2008 Diễn biến nồng độ TSP tại một số tuyến đường phố giai đoạn 2005-2009 Diễn biến PM10 trung bình năm tại một số thành phố từ 2003 – 2006 Một số QC và TC không khí ở Việt NamQCVN 02:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.QCVN 05:2009/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.QCVN 06:2009/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanhTCVN 5937- 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.TCVN 5938 - 2005: CLKK - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.TCVN 5939 - 2005: CLKK - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.TCVN 5940 - 2005: CLKK - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ.4. Thời gian và tần suất quan trắc+ Không nên quan trắc vào những ngày mưa hay khô.+ Với thông số khí: lấy mẫu liện tục 24 giờ, 2 giờ lấy mẫu 1 lần, 12 mẫu/ngày.Nếu hạn hẹp về kinh phí và nhân lực thì 3 giờ lấy mẫu 1 lần, 8 mẫu/ ngày.+ Với mẫu bụi: lấy 1 mẫu/ngày.+ Với thiết bị lấy mẫu 1 lần trong vòng 24 giờ như máy TSP, PM10 thì lấy mẫu theo thiết kế của máy.+ Với điểm chịu tác động ô nhiễm có thể ít hơn nhưng tối thiểu phải là 20 phút.5. Ví dụ thực tế Quan trắc chất lượng môi trường không khí trên đường Trần Đại Nghĩa - Hai Bà Trưng - Hà Nội của ông Nguyễn Đức Long Vị trí lấy mẫuMo: Điểm nềnM1,M2: Điểm chịu tác độngThông số quan trắc: Để đánh giá chất lượng không khí đường Trần Đại Nghĩa cần quan trắc các thông số sau: TSP, PM10, SO2, NO2, Hydrocacbon, PAHs, Cacbon đen.Tuy nhiên, do điều kiện không cho phép nên nhóm chỉ lựa chọn quan trắc NO2.Hoạt động tại hiện trường: Lấy mẫu và bảo quản, vận chuyển mẫu.Phân tích trong phòng thí nghiệm: Xây dựng đường chuẩn, phân tích mẫu và sử lý kết quả.Đánh giá chất lượng không khí.Xin chân thành cảm ơn cô giáo và các bạn!