Đề tài Quản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè Việt Nam

Khoản phải thu là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các khoản: • Khoản phải thu từ khách hàng. • Khoản ứng trước cho người bán. • Khoản phải thu nội bộ. • Khoản tạm ứng cho công nhân viên. • Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ. • Các khoản phải thu khác.

doc26 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8616 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU Khái niệm, định nghĩa cơ bản về quản trị khoản phải thu Khái niệm khoản phải thu Khoản phải thu là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các khoản: Khoản phải thu từ khách hàng. Khoản ứng trước cho người bán. Khoản phải thu nội bộ. Khoản tạm ứng cho công nhân viên. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ. Các khoản phải thu khác. Nội dung khoản phải thu Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng Khoản ứng trước cho người bán là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao. Khoản phải thu nội bộ là các khoản thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Khoản tạm ứng cho công, nhân viên là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp được giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hóa, trả phí công tác…. Khoản thế chấp, ký cược, ký quĩ khác…. Lý thuyết về quản trị khoản phải thu Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng Nội dung chính sách tín dụng Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của mình và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của DN được thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau: Tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu): Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận được tạo ra do gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một số mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu. MH1 - Mô hình nới lỏng(Thắt chặt) chính sách bán chịu  Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn. Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng): Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán hàng hóa có quy định thời hạn tín dụng là 3/10 net 60 điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 3% nếu hóa đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, hoặc khách hàng sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vòng 60 ngày Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn. Chính sách tín dụng không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu MH3 - Mô hình mở rộng( rút ngắn) thời hạn bán chịu  Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. MH5 - Mô hình Tăng(Giảm) tỷ lệ chiết khấu  ( Mô hình tổng quát: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng Điều kiện của doanh nghiệp: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Điều kiện của khách hàng : điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau: Vốn hay sức mạnh tài chính : là thước đo về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh. Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay… của khách hàng. Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán. Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng bảo đảm cho món nợ của mình. Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát triển của nhiều vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng đối với món nợ. Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng. Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần dự báo, tính toán các thông số sau: Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ. Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro. So sánh lợi nhuận gộp do doanh số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm do sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra. Phân tích, đánh giá các khoản phải thu Để công tác quản lý khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nên phân loại, phân tích và đánh giá các khoản phải thu một cách chi tiết, cụ thể. Một số phương pháp phân tích các khoản phải thu gồm: Xếp hạng nhóm nợ của doanh nghiệp Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính, về tổ chức và có uy tín cao. Nhóm 2 ( nợ loại B ): là những loại nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý. Nhóm này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. các khách nợ thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy. Nhóm 3 ( nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vộng phát triển hoặc cải thiện. Nhóm 4 ( nợ loại D); là nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi, thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ. Nhóm 5 ( nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn. Các khách nợ thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản, không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ. Ví dụ: Số dư KPT của TCT chè Việt Nam ngày 1/1/2010 là 550 triệu đồng, ngày 1/12/2010 là 700 triệu đồng. Doanh thu bán chịu năm 2010 của công ty là 5850 triệu đồng. Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 của công ty là: Kỳ thu tiền = x 360 = 38,46 ngày Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ thời gian thu hồi khoản phải thu chậm. tuy nhiên để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản phải thu. Trong nhiều trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên. Phân tích tuổi các khoản phải thu Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích. Các bước phân tích tuổi của các khoản phải thu. Xác định doanh số bán chịu các tháng. Xác định cơ cấu tuổi các khoản phải thu chưa thu được tiền. Xác định tổng các khoản phải thu đến ngày thu. Xác định tuổi các khoản phải thu với dãn cách 15 ngày tương ứng với % trong tổng các KPT. Phát triển các phân tích. Ví dụ: Doanh số bán chịu của TCT chè Việt Nam trong 3 tháng cuối năm 2010 lần lượt là 18,5 triệu đồng; 30,5 triệu đồng; 20,6 triệu đồng. Đến ngày 31/12, giá trị hóa đơn bán chịu chưa thu được tiền bao gồm: 15% doanh số tháng 10, 40% doanh số tháng 11, 60% doanh số tháng 12. Tổng giá trị các khoản phải thu ngày 31/12 là: 0,15 × 18,5 + 0,4 × 30,5 + 0,6 × 20,6 = 2,775 + 12,2 + 12,36 = 27,335 trđ Dựa vào các số liệu ở bảng dưới đây ta có thể biết được tuổi của các khoản phải thu tính đến ngày 31/12. Nợ phát sinh trong tháng  Tuổi của các KPT (ngày)  Tỷ lệ % (làm tròn số) so với tổng số tiền phải thu tính đến ngày 31/12   12  0-30  45%   11  31-60  44%   10  61-90  11%   Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền hợp lý. Phân tích số dư khoản phải thu Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và các tháng trước đó. Thưc tế cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng từng khu vực địa lý. Do đó, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ. Bảng dưới đây là một ví dụ cho phương pháp mô hình số dư khoản phải thu. Tháng bán hàng  Tỷ lệ % khoản phải thu còn tồn đọng ở cuối tháng    9  10  11  12   Tháng hiện tại  30%  15%  40%  60%   Trước 1 tháng  16%  11%  15%  40%   Trước 2 tháng  12%  10%  10%  15%   Mỗi cột trong bảng cho thấy các KPT vẫn còn tồn đọng ở thời điểm cuối tháng bao gồm những KPT của tháng đó và cả những khoản nợ của tháng trước chuyển sang. 1.2.3 Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi Phòng ngừa rủi ro Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với mọi DN để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm: - Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng). - Rủi ro tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,… Phòng ngừa rủi ro tín dụng. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,… của khách hàng để xác định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu DN cần phải lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra. Phòng ngừa rủi ro thay đổi hối đoái Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay… Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…. Xử lý đối với khoản phải thu khó đòi. Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Cần phải có các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện trước pháp luật…. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM ( VINATEA) 2.1. Tổng quan về tổng công ty chè Việt Nam Địa chỉ : 92 Võ Thị Sáu - Hai Bà Trưng – Hà Nội - Việt Nam Tel      : Văn phòng: (84-4) 6226990                       Kinh Doanh XNK 1: (84-4) 6227030                        Kinh Doanh XNK 2: (84-4) 6227040 Fax :   (84-4) 6226991 Email:      info@vinatea.com.vn Web site: www.vinatea.com.vn   Giới thiệu chung Vinatea là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè tại Việt Nam. Vinatea lớn gấp nhiều lần doanh nghiệp đứng thứ 2 ngay sau nó trên tất cả các lĩnh vực như vốn - tài sản, công nghệ - kỹ thuật, nguồn nhân lực chuyên môn cao và lành nghề, sản lượng và chất lượng chè sản xuất và xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu chè. Vinatea có Viện nghiên cứu chè với đội ngũ đông đảo các nhà khoa học hàng đầu làm công tác nghiên cứu phát triển công nghệ giống, chăm sóc, thu hái, chế biến chè ... cũng như chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp khác trong toàn ngành chè Việt Nam. Vinatea có Trung tâm Phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp để thường xuyên chăm lo sức khoẻ, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Tổng công ty. Vinatea có một cơ cấu tổ chức vững mạnh, các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty nằm trải dài suốt dọc lãnh thổ Việt nam, với các vùng nguyên liệu chè trù phú có chất lượng cao ở Việt Nam. Vinatea - thương hiệu của Tổng công ty chè Việt nam đã từ lâu và sẽ mãi mãi là nơi tin cậy nhất của các bạn. Sản phẩm của Vinatea gồm: Chè xuất khẩu đạt sản lượng trên 30.000 tấn/năm với các loại bao gồm: Chè đen (Orthordox, CTC), chè Oolong, Pouchung, chè Gunpowder, chè xanh kiểu Nhật, các loại chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, ... Phụ tùng và thiết bị chế biến chè theo thiết kế của Ấn Độ, Nhật Bản, Đài loan, Nga, Ý,... Sản phẩm xây dựng và lắp đặt thiết bị dây truyền công nghiệp, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cầu, cống, các công trình thuỷ lợi, đường giao thông,... Vinatea luôn luôn quan tâm đến chính sách khách hàng, đến nay Vinatea đã có quan hệ thương mại với trên 120 công ty và tổ chức thương mại tại trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Về chè nội tiêu, Vinatea là nhà cung cấp chính về nguyên liệu, sản phẩm cho gần 200 công ty và nhà máy sản xuất chế biến chè trên toàn quốc. Tôn chỉ trong mọi hoạt động của Vinatea là: “TÍN NHIỆM * CHẤT LƯỢNG * LÂU DÀI * BỀN VỮNG”. Sau gần 50 năm hoạt động, ngày nay Vinatea đang trên đà phát triển mạnh mẽ hướng tới một tập đoàn kinh tế đa năng. Vinatea là địa chỉ tin cậy của chúng ta tại Việt Nam. 2.2. Thực trạng quản trị khoản phải thu tại tổng công ty chè Việt Nam Bảng 1: Khoản phải thu của TCT năm 2009 so với năm 2008 Chỉ tiêu Khoản mục  Năm 2008  Năm 2009  So sánh 2009/ 2008    Số tiền ( trđ)  TT (%)  Số tiền ( trđ)  TT(%)  Số tiền ( trđ)  TL(%)  TT (%)   Phải thu khách hàng  37376,11  43,48  42895,98  49,46  5519,87  14,77  6,08   Trả trước cho người bán  898,02  1,04  1219,22  1,41  321,20  35,77  0,37   Phải thu nội bộ  31554,03  36,62  32217,87  37,14  663,84  2,10  0,52   Các khoản phải thu khác  16329,79  18,96  10403,37  11,99  (5926,42)  (36,29)  (6,97)   Tổng cộng  86157,95  100  86736,44  100  587,49  0,68    Bảng 2: Khoản phải thu của TCT năm 2010 so với năm 2009 Chỉ tiêu Khoản mục  Năm 2009  Năm 2010  So sánh 2010/ 2009    Số tiền ( trđ)  TT ( %)  Số tiền ( trđ)  TT ( %)  Số tiền ( trđ)  TL ( %)  TT ( %)   Phải thu khách hàng  42895,98  49,46  62262,11  54,09  19366,13  45,15  4,63   Trả trước cho người bán  1219,22  1,41  7274,54  6,32  6055,32  496,66  4,91   Phải thu nội bộ  32217,87  37,14  21438,92  18,63  (10778,95)  (33,46)  (18,51)   Các khoản phải thu khác  10403,37  11,99  24124,31  20,96  13720,94  131,89  32,95   Tổng cộng  86736,44  100  115099,88  100  28363,44  32,70    Từ 2 bảng phân tích trên cho ta thấy các khoản phải thu của TCT tăng không đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu khách hàng. Khoản phải thu khách hàng qua các năm Năm 2009 khoản phải thu khách hàng tăng 14,77% so với năm 2008 chiếm tỉ trọng 49,46% tổng các khoản phải thu năm 2009. Đến năm 2010, khoản phải htu khách hàng tăng 19366,13 trđ tăng 45,15 % so với năm 2009 và chiếm 54,09 % tổng các khoản phải thu của năm 2010. Dựa vào số liệu phân tích trên cho ta thấy khoản phải thu khách hàng tăng qua các năm điều nay cho biết hiệu quả của hoạt động kinh doanh của TCT , các khoản phải thu khách hàng tăng có thể do các nguyên nhân sau: Hoạt động kinh doanh tốt nên doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn. Từ đó khoản phải thu tăng lên. Công tác đẩy mạnh thanh toán của khách hàng trong việc thực hiện hợp đồng. Công ty thu hồi những khoản phải thu của những năm trước nên khoản phải thu của năm 2010 tăng so với năm 2009, năm 2009 tăng so với năm 2008. Công ty mở rộng địa bản hoạt động nên kinh doanh với những khách hàng mới nên tạo điều kiện cho những khách hàng đó trong việc cho nợ, điều này vừa giúp cho công ty là tìm được khách hàng mới, vừa giúp cho khách hàng. Trả trước cho người bán Đây là việc người mua cấp tín dụng cho người bán. Khoản trả trước là khoản chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng các khoản phải thu. Khoản trả trước cho người bán năm 2009 là 1219,22 trđ tăng 35,77 % so với năm 2007 chiếm 1,41 % tổng khoản phải thu. Năm 2010 trả trước cho người bán tăng 6055,32 trđ tương ứng với 496,66% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 6,32 % tổng các khoản phải thu. Khoản trả trước cho người bán tăng qua các năm. Thông thường khoản trả trước này dùng để thu mua chè từ các nhà sản xuất để thực hiện hợp đồng đúng hạn. Do TCT cũng phải đi thu mua chè từ các doanh nghiệp khác do đó phải trả trước cho người bán một khoản tiền có thể để: Người bán đảm bảo cung cấp đủ hàng cho mình để sản xuất, đây cũng là điều kiện ràng buộc nhà cung cấp phải cung ứng đủ hàng cho mình trong trường hợp có biến đ
Luận văn liên quan