Văn hóa truyền thống của một dân tộc đƣợc bồi đắp trong một khoảng thời
gian dài nên nó có tính bền vững và ăn sâu vào tiềm thức của mỗi ngƣời. Sự tồn
tại của văn hóa có ảnh hƣởng sâu sắc tới nhận thức và các quyết định của con
ngƣời nói chung và các quyết định tiêu dùng nói riêng. Văn hóa truyền thống tác
động mạnh đến hành vi tiêu dùng. Đây là một trong những con đƣờng tối ƣu để
quảng bá hình ảnh của sản phẩm cũng nhƣ hình ảnh DN trong thời đại toàn cầu
hóa, khi ngƣời tiêu dùng chịu nhiều ảnh hƣởng từ sản phẩm của các quốc gia,
các nền văn hóa khác nhau.
Do vậy quảng bá hình ảnh DN trong các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc
có ý nghĩa rất lớn. Trƣớc hết, sự kết hợp này giúp DN có thể quảng bá hình ảnh
của mình nhƣ một tổ chức thân thiện và có trách nhiệm với cộng đồng và ngoài
ra hình ảnh ấy còn đƣợc duy trì lâu dài trong tâm trí khách hàng bởi nó đƣợc đi
kèm với các giá trị văn hóa có tính bền vững. Đồng thời hình ảnh DN đứng bên
cạnh các giá trị văn hóa truyền thống trong một sự kiện sẽ tạo ra cảm giác gần
gũi và gắn bó với ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó lợi ích hoạt động này mang lại
cho cộng đồng là không nhỏ vì nó đã góp phần duy trì và phổ biến các giá trị văn
hóa truyền thống trƣớc tác động từ các nền văn hóa đang du nhập vào nƣớc ta.
Bởi vậy, tác giả đã lựa chon nghiên cứu đề tài “Quảng bá hình ảnh
Việt Nam thông qua việc tổ chức các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc”
vì nó có giá trị thực tiễn cao.
93 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4115 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua việc tổ chức các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ẢNH MINH HỌA .................................. iv
VÀ PHỤ LỤC ...................................................................................... iv
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ
HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP THÔNG QUA TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC ....................................................... 4
I. TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DÂN TỘC ..................................................... 4
1. Khái niệm văn hóa dân tộc .......................................................................... 4
2. Các chức năng của văn hóa ......................................................................... 6
3. Một số thành tố của văn hóa Việt Nam ....................................................... 8
4. Văn hóa và phát triển ................................................................................ 10
II. QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP BẰNG CÔNG CỤ TỔ
CHỨC SỰ KIỆN TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC. ................................... 12
1. Khái quát về hoạt động quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ........................ 12
1.1. Khái niệm hình ảnh doanh nghiệp ...................................................... 12
1.2. Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ...................................................... 13
1.3. Quy trình quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ....................................... 15
2. Sử dụng công cụ tổ chức sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc để quảng bá
hình ảnh DN .................................................................................................. 18
2.1.Khái niệm sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc ........................................ 18
2.2. Tổ chức sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc .......................................... 20
2.3. Quy trình quảng bá hình ảnh doanh nghiệp thông qua tổ chức sự kiện
tôn vinh văn hóa dân tộc ............................................................................ 22
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ HÌNH
ẢNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THÔNG QUA TỔ CHỨC SỰ
KIỆN TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC .......................................... 28
ii
I. HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SỰ KIỆN TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC
TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ................................................................ 28
II. THỰC TRẠNG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP THÔNG
QUA CÁC SỰ KIỆN TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC ĐÃ TỔ CHỨC ... 35
1. Nhận thức của doanh nghiệp về hoạt động quảng bá hình ảnh thông qua tổ
chức các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc .................................................... 35
2. Thực trạng quảng bá hình ảnh doanh nghiệp qua sự kiện tôn vinh văn hóa
dân tộc ........................................................................................................... 38
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ........................................... 50
1. Thành tựu đạt đƣợc ....................................................................................... 50
2. Những vấn đề còn tồn tại .......................................................................... 51
3. Nguyên nhân của những tồn tại................................................................. 55
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ QUẢNG BÁ
HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THÔNG QUA TỔ
CHỨC SỰ KIỆN TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC ....................... 58
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH
DN VIỆT NAM THÔNG QUA TỔ CHỨC SỰ KIỆN TÔN VINH
VĂN HÓA DÂN TỘC ......................................................................... 58
1. Hoạt động quảng bá hình ảnh doanh nghiệp quyết định thành công trong
kinh doanh. .................................................................................................... 58
2. TCSK là công cụ hiệu quả, là xu thế mới để quảng bá hình ảnh doanh
nghiệp trong thời đại ngày nay ...................................................................... 59
3. Các giá trị văn hóa truyền thống có ảnh hƣởng to lớn tới việc quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp trong thời đại hiện nay ............................................. 62
3.1. Hướng hình ảnh của doanh nghiệp tới các giá trị chân-thiện-mỹ ..... 62
3.2. Tạo sự khác biệt cho sản phẩm của Việt Nam với sản phẩm của các
hãng nước ngoài ........................................................................................ 62
3.3. Tạo ra các trào lưu tiêu dùng sản phẩm thông qua văn hóa ............. 64
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NƢỚC
NGOÀI .............................................................................................................. 65
1.Chƣơng trình “Knorr tôn vinh ẩm thực Việt” của hãng Unilever .............. 65
iii
2. “Lễ hội bia Oktoberfest” ở Munich, Đức ................................................. 67
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM THÔNG QUA TỔ CHỨC SỰ KIỆN TÔN VINH VĂN
HÓA DÂN TỘC ............................................................................................... 69
1.Về phía Nhà nƣớc ....................................................................................... 69
2.Về phía các Bộ ban ngành .......................................................................... 71
3.Về phía doanh nghiệp ................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 77
PHỤ LỤC ............................................................................................... a
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ẢNH MINH HỌA
VÀ PHỤ LỤC
Số thứ tự Tên sơ đồ, biểu đồ, ảnh Trang
Sơ đồ 1 Các thành tố văn hóa 9
Sơ đồ 2 Các phần tử trong quá trình truyền thông 16
Sơ đồ 3 Quá trình phát triển hệ thống truyền thông có hiệu quả 17
Biểu đồ 1 Ý kiến của DN về việc nên hay không nên sử dụng công cụ
TCSK tôn vinh văn hóa dân tộc quảng bá
37
Ảnh 1 Sự kiện “Ngày chè Việt Nam 2008” tôn vinh văn hóa uống
trà của ngƣời Việt
33
Ảnh 2 Mô hình phố Hàng Trống tan hoang tại “Lễ hội phố hoa”,
Hà Nội 2009.
44
Ảnh 3 Các vị phu nhân đại sứ thích thú học cách pha cà phê theo
kiểu Việt Nam
48
Ảnh 4 Các vị khách lƣu lại kỷ niệm tại “Đêm văn hóa cà phê Việt
Nam”
49
Ảnh 5 Chủ tịch thành phố München đục két bia đầu tiên mở màn
“Lễ hội bia Oktoberfest” 2007
68
1
LỜI MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa truyền thống của một dân tộc đƣợc bồi đắp trong một khoảng thời
gian dài nên nó có tính bền vững và ăn sâu vào tiềm thức của mỗi ngƣời. Sự tồn
tại của văn hóa có ảnh hƣởng sâu sắc tới nhận thức và các quyết định của con
ngƣời nói chung và các quyết định tiêu dùng nói riêng. Văn hóa truyền thống tác
động mạnh đến hành vi tiêu dùng. Đây là một trong những con đƣờng tối ƣu để
quảng bá hình ảnh của sản phẩm cũng nhƣ hình ảnh DN trong thời đại toàn cầu
hóa, khi ngƣời tiêu dùng chịu nhiều ảnh hƣởng từ sản phẩm của các quốc gia,
các nền văn hóa khác nhau.
Do vậy quảng bá hình ảnh DN trong các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc
có ý nghĩa rất lớn. Trƣớc hết, sự kết hợp này giúp DN có thể quảng bá hình ảnh
của mình nhƣ một tổ chức thân thiện và có trách nhiệm với cộng đồng và ngoài
ra hình ảnh ấy còn đƣợc duy trì lâu dài trong tâm trí khách hàng bởi nó đƣợc đi
kèm với các giá trị văn hóa có tính bền vững. Đồng thời hình ảnh DN đứng bên
cạnh các giá trị văn hóa truyền thống trong một sự kiện sẽ tạo ra cảm giác gần
gũi và gắn bó với ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó lợi ích hoạt động này mang lại
cho cộng đồng là không nhỏ vì nó đã góp phần duy trì và phổ biến các giá trị văn
hóa truyền thống trƣớc tác động từ các nền văn hóa đang du nhập vào nƣớc ta.
Bởi vậy, tác giả đã lựa chon nghiên cứu đề tài “Quảng bá hình ảnh
Việt Nam thông qua việc tổ chức các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc”
vì nó có giá trị thực tiễn cao.
2
B. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng công cụ quảng bá hình ảnh cho DN thông qua tổ chức các sự
kiện tôn vinh văn hóa dân tộc
Đánh giá hoạt động quảng bá hình ảnh DN thông qua TCSK tôn vinh văn
hóa dân tộc của các DN Việt Nam thời gian qua.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quảng bá hình ảnh DN Việt Nam
thông qua tổ chức các sự kiện tôn vinh văn hóa dân tộc.
C. Phạm vi nghiên cứu
Các DN Việt Nam hoạt động trong nƣớc, các sự kiện tôn vinh văn hóa dân
tộc đƣợc tổ chức trong nƣớc.
D. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động quảng bá hình ảnh của DN thông qua TCSK tôn vinh văn hóa
truyền thống đƣợc tổ chức tại Việt Nam.
E. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong công trình, tác giả có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
Tổng hợp và phân tích tài liệu
Phỏng vấn chuyên gia
Điều tra xã hội học
Ngoài ra, việc sử dụng tên và hình ảnh các DN, cũng nhƣ các sự kiện tôn
vinh văn hóa dân tộc trong công trình chỉ nhằm mục đích minh họa cho luận
điểm trong bài viết, hoàn toàn không có bất kỳ mục đích nào khác.
3
F. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau :
Chƣơng I : Khái quát chung về hoạt động quảng bá hình ảnh DN thông qua
TCSK tôn vinh văn hóa dân tộc
Chƣơng II : Thực trạng quảng bá hình ảnh DN Việt Nam thông qua TCSK tôn
vinh văn hóa dân tộc
Chƣơng III : Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả quảng bá hình ảnh DN Việt Nam
thông qua TCSK tôn vinh văn hóa dân tộc
G. Quy ƣớc trình bày
Mỗi chƣơng của đề tài đƣợc thể hiện bằng một chƣơng mang thứ tự lần
lƣợt là I, II, III. Trong mỗi chƣơng, các mục lớn đƣợc đánh số I, II, III ... cho đến
hết. Những mục nhỏ hơn đƣợc đánh số theo nguyên tắc 1, 1.1, 1.1.1, 1.1.2, ...cho
đến hết.
Các từ viết tắt sử dụng trong công trình: (DN),
(TCSK).
4
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP THÔNG QUA
TỔ CHỨC SỰ KIỆN TÔN VINH VĂN HÓA DÂN TỘC
I. TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DÂN TỘC
1. Khái niệm văn hóa dân tộc
Văn hóa là một khái niệm đƣợc hiểu theo nghĩa nhân văn rất rộng. Từ
trƣớc tới nay đã có rất nhiều khái niệm về văn hóa. Theo nghĩa phổ thông nhất
trong tiếng Việt thì văn hóa đƣợc dùng để chỉ về học thức, lối sống, hoặc nghĩa
chuyên môn thì văn hóa là một thuật ngữ để chỉ trình độ phát triển của một giai
đoạn xã hội. Tuy nhiên để hiểu rõ văn hóa là gì cần có những định nghĩa khái
quát chung nhất về văn hóa.
Ông F.Mayor, nguyên tổng giám đốc UNESCO đã đƣa ra một khái niệm
về văn hóa vừa có tính khái quát lại vừa mang tính đặc thù : “Văn hóa bao gồm
tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm
tinh vi hiện đại nhất cho tới tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao
động” 1. Do tính tổng quát và cụ thể của nó nên khái niệm này đã đƣợc Hội nghị
liên chính phủ về các chính sách văn hóa tại Venise (1970) chấp nhận. Thông
qua định nghĩa này, ta nhận thấy rõ đặc trƣng cơ bản nhất của một nền văn hóa là
sự khác biệt của nó với một nền văn hóa khác, mà dựa vào sự khác biệt đó mà
ngƣời ta có thể nhận ra toàn bộ nền văn hóa hay một cá nhân bất kỳ trong nền
1
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam
V4YWN0JmtleXdvcmQ9ViVjNCU4Mk4rSE8lYzMlODE=&page=1 –
5
văn hóa ấy. Định nghĩa này rõ ràng có tính phổ quát rất lớn và nhìn nhận văn hóa
dƣới góc độ bao trùm lên toàn bộ các giá trị từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất.
Định nghĩa của GS.TSKH Trần Ngọc Thêm : “Văn hóa là một hệ thống
hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội” 2. Định nghĩa này xác định đƣợc 4 đặc trƣng cơ bản của văn
hóa. Đó là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh. Trong đó tính
hệ thống có thể hiểu là sự liên hệ mật thiết giữa các sự vật, hiện tƣợng thuộc một
nền văn hóa, cũng nhƣ các đặc trƣng, các quy luật, nguyên tắc hình thành và phát
triển của các sự vật và hiện tƣợng đó. Tính giá trị là biểu hiện của cái đẹp trong
một nền văn hóa, nó dùng để đo mức độ nhân bản của xã hội và con ngƣời. Tính
nhân sinh nói lên tính xã hội của văn hóa tức là do con ngƣời sáng tạo ra và đƣợc
biến đổi bởi con ngƣời. Còn tính lịch sử của văn hóa mang ý nghĩa rằng văn hóa
là sản phẩm của một quá trình, và đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh,
chỉ ra trình độ phát triển của từng giai đoạn.
Văn hóa của một dân tộc hiểu theo nghĩa cơ bản nhất là toàn bộ những đặc
điểm mà qua đó một dân tộc bộc lộ mình, tự nhận biết các đặc trƣng của mình và
khiến các dân tộc khác nhận ra mình. Bởi vậy văn hóa của một dân tộc là yếu tố
thể hiện rõ nhất tinh thần và bản sắc của dân tộc, đó đồng thời nó còn thể hiện ý
thức và phƣơng thức của nền văn hóa này đối với việc tiếp nhận cái mới từ một
nền văn hóa khác. Mỗi dân tộc có một truyền thống về văn hóa và văn hiến, sau
một thời gian dài, những truyền thống ấy kết tinh thành một hệ giá trị chân-thiện-
mỹ và trở thành chuẩn mực về văn hóa ấy. Tất cả các giá trị văn hóa truyền
thống hình thành nên quan niệm, tƣ tƣởng, triết lý, đạo đức ứng xử và diện mạo
2
Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999, trang 10
6
tinh thần của cả một dân tộc. Có thể nói văn hóa là những di sản rất quan trọng
mà các thế hệ trƣớc đã sáng tạo ra và truyền lại cho thế hệ sau.
Do điều kiện hoàn cảnh lịch sử khác nhau và cách thức đấu tranh, lao
động trong môi trƣờng tự nhiên và xã hội khác nhau nên mỗi dân tộc lại có một
quan niệm riêng và cách thức biểu hiện riêng về các giá trị chân-thiện-mỹ. Từ đó
nó hình thành nên tâm lý và ý thức; phong tục, tập quán và lối sống; tạo thành
tính cách của mỗi con ngƣời và đặc trƣng của cả cộng đồng dân tộc. Nhờ có sự
khác biệt này mà ngƣời ta có thể nhận ra ngay một giá trị là xuất phát từ nền văn
hóa nào. Chẳng hạn khi nhắc tới văn hóa ứng xử, cụ thể là cách chào nhau, thì
mỗi dân tộc lại có một cách chào riêng rất khác biệt. Ví dụ, ngƣời Nhật Bản
thƣờng cúi gập ngƣời khi chào, ngƣời Thái Lan thƣờng chắp tay trƣớc ngực để
chào còn ngƣời Thụy Sĩ thì phải chìa má để cho ngƣời khác hôn ba lần. Sự khác
biệt ấy giúp các nền văn hóa khẳng định mình và đƣợc thừa nhận bởi toàn thế
giới.
Vậy sau những nhận xét trên, theo ý kiến tác giả có thể hiểu văn hóa theo
hai cách. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì văn hóa là cách sống, cách suy nghĩ, cách
ứng xử đƣợc một dân tộc sáng tạo ra và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Còn theo nghĩa hẹp theo từng góc cạnh khác nhau thì văn hóa là tổng hòa của
các yếu tố nhƣ văn học, nghệ thuật, học vấn, ẩm thực... đƣợc các thành viên của
một dân tộc tạo nên và chia sẻ với nhau trong nội bộ dân tộc ấy.
2. Các chức năng của văn hóa
Từ các góc độ tiếp cận khác nhau, ngƣời ta có thể trình bày khác nhau về
các chức năng của văn hóa. Nhƣng tất cả các cách đều quy về bản chất của văn
hóa là hƣớng con ngƣời tới các giá trị chân-thiện-mỹ, luôn vì con ngƣời và vì sự
phát triển của toàn xã hội. Có nhiều tác giả đã phân chia các chức năng của văn
7
hóa theo cách riêng, tuy nhiên theo ý kiến tác giả có thể phân chia các chức năng
của văn hóa thành 4 chức năng chính nhƣ sau:
Chức năng giáo dục: Chức năng này đƣợc coi là chức năng bao trùm
nhất của văn hóa. Văn hóa nuôi dƣỡng tâm hồn của con ngƣời, hƣớng con ngƣời
tới lý tƣởng, đạo đức và các giá trị chân-thiện-mỹ. Chịu tác động của văn hóa,
con ngƣời sẽ hành động theo những chuẩn mực, những khuôn mẫu và quy ƣớc
của xã hội. Văn hóa đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ, mang tính lịch sử và có
chiều sâu, nó đƣợc gìn giữ và lƣu truyền trong cộng đồng qua không gian và thời
gian. Do vậy, văn hóa là những giá trị tƣơng đối ổn định. Bằng cách lƣu truyền
nhƣ vậy, văn hóa thực hiện đƣợc chức năng giáo dục của nó dƣới dạng ngôn
ngữ, các phong tục tập quán, luật lệ, đạo đức xã hội ... Ngoài ra, văn hóa còn
thực hiện chức năng này bằng các giá trị đang hình thành, đó là dạng văn hóa
thức phát. Nhƣ vậy các giá trị ổn định cùng các giá trị đang hình thành tạo nên
một hệ thống chuẩn mực trong văn hóa mà con ngƣời hƣớng tới.
Tuy chức năng giáo dục là chức năng bao trùm và tập trung nhất nhƣng nó
phải đƣợc thực hiện qua các chức năng khác. Hay nói cách khác, nếu các chức
năng còn lại không đƣợc thực hiện, thì văn hóa không thể đạt đƣợc chức năng
giáo dục của nó.
Chức năng nhận thức: Chức năng này tồn tại trong mọi hoạt động văn
hóa của con ngƣời. Để văn hóa chuyển tải đƣợc các giá trị của mình, con ngƣời
buộc phải nhận thức đƣợc nó. Các giá trị văn hóa dù là bình dân hay là bác học
đều đòi hỏi ngƣời tiếp nhận phải có một cách cảm thụ có chiều sâu về cảm xúc,
phải sử dụng tới cả nhận thức và tâm hồn mới có thể lĩnh hội hết cái hay, cái đẹp
của văn hóa. Nếu hiểu không đúng hay có quan niệm lệch lạc sẽ dẫn tới việc làm
mất đi bản chất tốt đẹp của văn hóa. Ngƣời tiếp nhận mà không có khả năng
8
nhận thức các giá trị thì văn hóa cũng không thể chuyển tải đƣợc các giá trị của
mình. Bởi vậy có thể coi chức năng nhận thức là cầu nối quan trọng nhất và là
chất xúc tác để văn hóa thực hiện các chức năng còn lại.
Chức năng thẩm mỹ: Con ngƣời vừa có nhu cầu tìm hiểu và khám phá
cuộc sống, lại vừa có nhu cầu hƣởng thụ cái đẹp. Văn hóa đƣợc hình thành nên
từ sự sáng tạo của con ngƣời theo quy luật của cái đẹp. Các giá trị văn hóa đƣợc
hình thành nên qua sự sàng lọc kỹ lƣỡng của thời gian. Những giá trị nào là cái
đẹp đích thực mới có thể tồn tại và bám trụ đƣợc trong xã hội, còn những gì
không phù hợp không vì sự phát triển của xã hội sẽ bị loại thải theo thời gian.
Chức năng giải trí: Chức năng giải trí của văn hóa cũng nhằm mục đích
để thực hiện chức năng giáo dục và đồng thời cũng hƣớng tới việc hoàn thiện
con ngƣời. Ngoài hoạt động lao động thì con ngƣời cũng cần phải nghỉ ngơi giải
trí để giải tỏa sự mệt mỏi về cơ bắp hay mệt mỏi đầu óc và tái tạo sức lao động.
Con ngƣời tìm đến các hoạt động văn hóa một phần là để giải trí, và xét trong
một chừng mực nào đó thì điều ấy là cần thiết. Ngoài ra, việc con ngƣời tìm đến
các hoạt động văn hóa để giải trí còn có ý nghĩa lớn bởi nó góp phần định hƣớng
con ngƣời tới cái đẹp và ngăn cách con ngƣời với các thói hƣ tật xấu, các tệ nạn
xã hội. Chức năng này của văn hóa thƣờng đƣợc thể hiện qua các lễ hội hay trò
chơi dân gian. Con ngƣời tìm đến các lễ hội và trò chơi dân gian để giải trí là
chính, nhƣng vẫn chịu các tác động có tính giáo dục, và thông qua đó văn hóa đã
thực hiện đƣợc cả chức năng giáo dục cũng nhƣ chức năng giải trí của mình.
3. Một số thành tố của văn hóa Việt Nam
Văn hóa là một hệ thống đƣợc tạo bởi nhiều thành tố khác nhau. Mỗi
thành tố có đặc điểm riêng tuy nhiên ở chúng vẫn có những nét chung của văn
hóa. Sau đây là sơ đồ các thành tố văn hóa:
9
Sơ đồ 1: Các thành tố văn hóa
(Nguồn: Trần Quốc Vƣợng, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục,
2005, trang 73)
Theo sơ đồ trên, văn hóa đƣợc cấu thành từ các thành tố nhƣ ngôn ngữ,
nghệ thuật trình diễn, lối sống, lễ hội, văn chƣơng,... Thông thƣờng trong cuộc
sống khi đánh giá bản sắc của một nền văn hóa, ngƣời ta thƣờng dựa trên các
thành tố của nền văn hóa đó để chỉ ra nét đặc trƣng. Đối với văn hóa Việt Nam
có thể kể ra một số nét đặc trƣng dựa trên các thành tố văn hóa. Chẳng hạn, nói
tới âm nhạc truyền thống Việt Nam sẽ phải kể đến các làn điệu dân ca nhƣ Quan
họ Bắc Ninh, ca trù, hát xẩm, cải lƣơng; đó đều là những loại hình âm nhạc vừa
bình dân vừa bác học rất độc đáo và chỉ có ở Việt Nam. Đối với ẩm thực truyền
thống của Việt Nam thì có thể chỉ ra sự khác biệt đó là các món ăn chủ yếu ngon
ở cách phối trộn nguyên liệu và gia vị đi kèm nhƣ thịt gà phải có lá chanh, phở
phải có hồi, quế, gừng,... Trang phục Việt Nam thì nổi bật với hình ảnh áo dài,
tôn lên những nét đẹp của cơ thể ngƣời phụ nữ.
10
Tất cả các thành tố kết hợp với nhau để tạo ra một nền văn hóa đặc trƣng.
Khi giới thiệu về một nền văn hóa nào đó thì bên cạnh việc giới thiệu các nét
ch