Giao thông vận tải là kết cấu cơ bản của hạ tầng KT-XH, phải được ưu tiên đầu tư phát triển làm tiền đề, động lực thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển KT-XH theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của tỉnh, đạt được mục tiêu giao thông đảm bảo giữ gìn an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho phát triển các giai đoạn tiếp theo.
Đồng Bò là một hệ thống những dãy núi cao tự nhiên nằm ở hướng Đông Nam TP. Nha Trang, cách trung tâm thành phố khoảng 5 - 7km đường chim bay. Nhìn tổng thể, dãy núi Đồng Bò (tên chữ là Hoàng Ngưu) là một hình vòng cung kéo dài theo hướng Tây Đông, có diện tích toàn vùng gần 200km2, trải rộng trên các địa bàn TP. Nha Trang cùng với một phần của các huyện Diên Khánh và thị xã Cam Ranh. Với địa hình như vậy, việc phát triển giao thông vận tải có ý nghĩa rất quan trọng , nó là cơ sở để phát triển kinh tế -xã hội của cả khu vực. Mặt khác, với hệ thống giao thông hiện tại, hạ tầng kỹ thuật, chất lượng còn yếu kém, nhiều tuyến đường xuống cấp nó không đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương. Vì vậy, việc lập dự án Quy hoạch giao thông vận tải khu đô thị Đồng Bò- Khánh Hòa là rất cần thiết.
91 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 10386 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch Khu đô thị Đồng Bò- Nha Trang – Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết lập quy hoạch
Giao thông vận tải là kết cấu cơ bản của hạ tầng KT-XH, phải được ưu tiên đầu tư phát triển làm tiền đề, động lực thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển KT-XH theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của tỉnh, đạt được mục tiêu giao thông đảm bảo giữ gìn an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho phát triển các giai đoạn tiếp theo.
Đồng Bò là một hệ thống những dãy núi cao tự nhiên nằm ở hướng Đông Nam TP. Nha Trang, cách trung tâm thành phố khoảng 5 - 7km đường chim bay. Nhìn tổng thể, dãy núi Đồng Bò (tên chữ là Hoàng Ngưu) là một hình vòng cung kéo dài theo hướng Tây Đông, có diện tích toàn vùng gần 200km2, trải rộng trên các địa bàn TP. Nha Trang cùng với một phần của các huyện Diên Khánh và thị xã Cam Ranh. Với địa hình như vậy, việc phát triển giao thông vận tải có ý nghĩa rất quan trọng , nó là cơ sở để phát triển kinh tế -xã hội của cả khu vực. Mặt khác, với hệ thống giao thông hiện tại, hạ tầng kỹ thuật, chất lượng còn yếu kém, nhiều tuyến đường xuống cấp nó không đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương. Vì vậy, việc lập dự án Quy hoạch giao thông vận tải khu đô thị Đồng Bò- Khánh Hòa là rất cần thiết.
2.Căn cứ lập quy hoạch
Căn cứ định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước đến năm 2020, quy hoach tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đông bằng sông Hồng đến năm 2010 đã được thủ tướng phê duyệt.
Căn cứ vào số : 01/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025.
Căn cứ vào quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 với quan điểm phát triển bảo đảm nguyên tắc phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của Vùng miền Trung; xây dựng Khánh Hoà trở thành trung tâm của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, làm tốt công tác dân tộc, tôn giáo, giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng cố hệ thống chính trị, nền hành chính nhà nước và bảo vệ môi trường.
Căn cứ bản đồ đo đạc thành phố tỷ lệ 1/1000 đo đạc đến năm 1997 của sở địa chính khánh hòa lập.
Căn cứ vào bản đồ đo đạc 1/5000 do sở xây dựng Khánh Hòa cấp.
Căn cứ quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, quảng trường đô thị TCXD 104:1983.
Căn cứ tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô – 22TCN.
Căn cứ tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị TCVN 4449:1987.
Định hướng phát triển giao thông đô thị của Việt Nam
3. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu quy hoạch.
a. Đối tượng và phạm vi quy hoạch
Khu đô thị Đồng Bò- Nha Trang – Khánh Hòa nằm ở hướng Đông Nam TP. Nha Trang, cách trung tâm thành phố khoảng 5 - 7km đường chim bay. Nhìn tổng thể, dãy núi Đồng Bò (tên chữ là Hoàng Ngưu) là một hình vòng cung kéo dài theo hướng Tây Đông, có diện tích toàn vùng gần 200km2, trải rộng trên các địa bàn TP. Nha Trang cùng với một phần của các huyện Diên Khánh và thị xã Cam Ranh.
b. Mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch
Mục tiêu:
- Đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân.
- Giảm ùn tắc giao thông, tăng khả năng thông hành trên tuyến đường.
- Giảm chi phí nhiên liệu chạy xe dẫn tới giảm giá thành vận chuyển, giảm ô nhiễm
- Việc xây dựng phát triển đô thị theo cơ chế mới
- Làm tiền đề thuận lợi để triển khai cho việc phát triển và dự án đầu tư.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển mới, tạo đà thúc đẩy quá trình đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế.
- Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng thị khu đô thị mới phước đồng, năng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân đô thị.
- Tạo điều kiện phát triển văn hóa, giáo dục,y tế.
- Làm thay đổi cấu trúc đô thị,và cũng như các vùng lân cận.
Nhiệm vụ :
- Rà soát tình hình triển khai thực hiện quy hoạch 2014 để xem tính chất nào còn phù hợp
- Xác định tiền đề và động lực phát triển đô thị.
- Xác định quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đô thị.
- Đề xuất định hướng phát triển không gian, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Đề xuất nội dung xây dựng ngắn hạn sao cho phù hợp với quy hoạch lâu dài.
- Xây dựng điều lệ quản lý đô thị
- Trên cơ sở nghiên cứu địa hình tự nhiên, đánh giá cơ sở hiện trạng đô thị, nghiên cứu phát triển của đô thị trong 20 năm qua, phân tích đánh giá tiềm năng thế mạnh của đô thị, cấu trúc của đô thị, để định hướng và phát triển không gian đô thị Phước Đồng, thực hiện đồ án đề xuất chia không gian đô thị Phước Đồng thành 5 không gian chủ đạo.
CHƯƠNG 1: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Giới thiệu chung về Nha Trang
Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa,Việt Nam. Trước khi trở thành phần đất của Việt Nam, Nha Trang thuộc về Chiêm Thành. Các di tích của người Chăm vẫn còn tại nhiều nơi ở Nha Trang. Nha Trang được Thủ tướng chính phủ Việt Nam công nhận là đô thị loại 1 vào ngày 22 tháng 4 năm 2009. Đây là một trong các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam. Nha Trang được mệnh danh là hòn ngọc của biển Đông, Viên ngọc xanh vì giá trị thiên nhiên, sắc đẹp cũng như khí hậu của nó.
Vị trí địa lý:
Các thông số địa lý:
Tọa độ: 12°15′22″B 109°11′47″Đ
Diện tích: 251 km²
Dân số (2009): Tổng cộng: 392279 người
Mật độ: 1562 người/km²
Dân tộc: Kinh, Hoa
Múi giờ: UTC +7
Điều kiện tự nhiên
a .Địa chất và Tài nguyên
Cấu tạo địa chất của Khánh Hòa chủ yếu là đá granit và ryolit, dacit có nguồn gốc mác ma xâm nhập hoặc phún trào kiểu mới. Ngoài ra còn có các loại đá cát, đá trầm tích ở một số nơi. Về địa hình kiến tạo, phần đất của tỉnh Khánh Hòa đã được hình thành từ rất sớm, là một bộ phận thuộc rìa phía Đông-Nam của địa khối cổ Kom Tom, được nổi lên khỏi mặt nước biển từ đại Cổ sinh, cách đây khoảng 570 triệu năm. Trong đại Trung sinh có 2 chu kỳ tạo sản inđôxi và kimêri có ảnh hưởng một phần đến Khánh Hòa. Do quá trình phong hóa vật lý, hóa học diễn ra trên nền đá granit, ryolit đã tạo thành những hình dáng độc đáo, đa dạng và phong phú, góp phần làm cho thiên nhiên Khánh Hòa có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng.
Khánh Hòa có nhiều tài nguyên khoáng sản như than bùn, cao lanh, sét, sét chịu lửa, vàng sa khoáng, cát thuỷ tinh, san hô, đá granit, quặng ilmênit, nước khoáng, phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp khai thác. Ngoài ra còn có nhiều tài nguyên biển, bao gồm các nguồn rong, tảo thực vật, trữ lượng hải sản lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hải sản; các điều kiện thuận lợi để khai thác sinh vật biển và nuôi trồng thuỷ sản.
b. Khí hậu:
Nha Trang có khí hậu nhiệt đới xavan chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Khí hậu Nha Trang tương đối ôn hòa, nhiệt độ trung bình năm là 26,3⁰C. Có mùa đông ít lạnh và mùa khô kéo dài.Mùa mưa lệch về mùa đông bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 12 dương lịch, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm (1.025 mm). Khoảng 10 đến 20% số năm mùa mưa bắt đầu từ tháng 7, 8 và kết thúc sớm vào tháng 11. So với các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Nha Trang là vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi để khai thác du lịch hầu như quanh năm. Những đặc trưng chủ yếu của khí hậu Nha Trang là: nhiệt độ ôn hòa quanh năm (25⁰C - 26⁰C), tổng tích ôn lớn (> 9.5000C), sự phân mùa khá rõ rệt (mùa mưa và mùa khô) và ít bị ảnh hưởng của bão
BẢNG 1.1.1.2 KHÍ HẬU CHUNG CỦA TP. NHA TRANG
Nhiệt độ Tb
Một
Hai
Ba
Tư
Năm
Sáu
Bảy
Tám
Chín
Mười
Mười một
Mười hai
Cao nhất (°C)
27
28
29
31
32
32
32
32
32
30
28
27
Thấp nhất (°C)
22
22
23
25
26
26
26
26
25
24
24
22
Lượng mưa (cm)
2,4
0,56
2,07
1,98
5,08
3,48
2,62
3,23
13,38
25,43
25,12
12,21
Nguồn: MSN Weather
c. Địa hình:
Địa hình Nha Trang khá phức tạp có độ cao trải dài từ 0 đến 900 m so với mặt nước biển được chia thành 3 vùng địa hình. Vùng đồng bằng duyên hải và ven sông Cái có diện tích khoảng 81,3 km², chiếm 32,33% diện tích toàn thành phố; vùng chuyển tiếp và các đồi thấp có độ dốc từ 3⁰ đến 15⁰ chủ yếu nằm ở phía Tây và Đông Nam hoặc trên các đảo nhỏ chiếm 36,24% diện tích, vùng núi có địa hình dốc trên 15⁰ phân bố ở hai đầu Bắc-Nam thành phố, trên đảo Hòn Tre và một số đảo đá chiếm 31,43% diện tích toàn thành phố.
d. Sông ngòi:
Thành phố có nhiều sông suối tập trung ở 2 hệ thống sông chính là sông Cái Nha Trang và sông Quán Trường.
Sông Cái Nha Trang (còn có tên gọi là sông Phú Lộc, sông Cù) có chiều dài 75 km, bắt nguồn từ đỉnh Chư Tgo cao 1.475 m, chảy qua các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn (Đại Cù Huân). Đoạn hạ lưu thuộc địa phận Nha Trang có chiều dài khoảng 10 km. Sông là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất công-nông nghiệp, du lịch-dịch vụ và sinh hoạt dân cư cho thành phố và các huyện lân cận.
Sông Quán Trường (hay Quán Tường) là 1 hệ thống sông nhỏ có chiều dài khoảng 15 km, chảy qua địa phận các xã Vĩnh Trung, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thái, Phước Đồng và 3 phường Phước Long, Phước Hải, Vĩnh Trường rồi đổ ra Cửa Bé. Sông chia thành 2 nhánh: nhánh phía Đông (nhánh chính) có chiều dài 9 km và nhánh phía Tây (còn gọi là sông Tắc) dài 6 km.
Thủy triều vùng biển Nha Trang thuộc dạng nhật triều không đều, biên độ trung bình lớn nhất từ 1,4 - 3,4 m. Độ mặn biến thiên theo mùa từ 1 - 3,6%.
1.1.2. Vị trí quy hoạch
Vị trí quy hoạch của khu đô thị Đồng Bò thuộc xã Phước Đồng thành phố Nha Trang Khánh Hòa.
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Đồng Bò thuộc Phước Phương xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang - Khánh Hòa cách thành phố Nha Trang khoảng 7km cách khu du lịch Bãi Dài khoảng 20 km. Địa hình của xã chủ yếu là 1 thung lũng tương đối bằng phẳng được bao quanh bởi các khối núi cao như núi Cù Hin ở phía Nam, núi Hòn Rớ ở phía Đông và núi Đồng Bò ở phía Tây, phía Bắc bị ngăn cách với trung tâm thành phố bằng sông Cửa Bé. Trong quá khứ, đây là một xã nghèo, dân số thưa thớt, nghề nghiệp chủ yếu là lặn biển, đánh cá và đốt than.
Các thông số địa lý:
Tọa độ: 12°13′2″B 109°11′15″Đ
Diện tích: 56,65 km²
Dân số (2013): Tổng cộng: 19095 người
Mật độ: 337người/km²
Dân tộc: Kinh, Hoa
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình chủ yếu là một thung lũng tương đối bằng phẳng được bao quanh bởi các khối núi cao như núi Cù Hin ở phía nam, núi Hàn Rớ ở phía Đông, phía Bắc bị ngăn với trung tâm thành phố bằng sông Cửa Bé.
a .Địa chất:
Chủ yếu là đá granit và ryolit, dacit có nguồn gốc mác ma xâm nhập hoặc phun trào kiểu mới.
b. Khí hậu:
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới xavan. Song khí hậu Khánh Hòa có những nét biến dạng độc đáo với các đặc điểm riêng biệt. So với các tỉnh, thành phía Bắc từ Đèo Cả trở ra và phía Nam từ Ghềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở Khánh Hòa tương đối ôn hòa hơn do mang tính chất của khí hậu đại dương. Thường chỉ có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương lịch, tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11, lượng mưa thường chiếm trên 50% lượng mưa trong năm. Những tháng còn lại là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới 2.600 giờ nắng. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Khánh Hòa cao khoảng 26,7 °C riêng trên đỉnh núi Hòn Bà (cách Nha Trang 30 km đường chim bay) có khí hậu như Đà Lạt. Độ ẩm tương đối khoảng 80,5%.
c. Thủy văn:
Sông Đồng Bò nằm giữa trung tâm xã Phước Đồng và Phước Phương.
Ngày nay, với sự phát triển của Đồng Bò đã trở thành điểm đến du lịch của khách trong nước và nước ngoài nhờ sự phát triển của hạ tầng kỹ thật giao thông vận tải nối liền Thành phố Nha Trang và sân bay quốc tế Cam Ranh. Nhiều khu đô thị được xây dựng như Hòn Rớ 1, Hòn Rớ 2 để đáp ứng nhu cầu phát triển hòa nhập kinh tế - xã hội.
Vai trò của khu vực đối với an ninh Quốc phòng- Kinh tế
Với vị trí địa lý của khu vực như trên, nó có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quốc phòng an ninh và với lợi thế về tài nguyên Biển, khoáng sản, du lịch đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội vững mạnh, trở thành 1 trong những thành phố giàu đẹp nhất Việt Nam.
1.1.2.1.Kinh Tế:
Nha Trang là thành phố có nền kinh tế tương đối phát triển ở khu vực miền Trung. Năm 2011, GDP bình quân đầu người của thành phố đạt 3184 USD , tốc độ tăng trưởng GDP tăng bình quân hàng năm từ 13- 14%.Cơ cấu kinh tế chuyển đổi tích cực theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. năm 2011, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng chiếm 32%, du lịch-dịch vụ 63,77% và nông nghiệp là 4,23%. trong đó công nghiệp tăng 7,97%, dịch vụ tăng 7,01% so với năm 2010, Ngược lại ngành nông nghiệp tiếp tục suy giảm 12,46% do quá trình đô thị hóa khiến quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Là trung tâm kinh tế của tỉnh Khánh Hòa, Nha Trang có nhiều đóng góp đáng kể, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn Khánh Hòa. Tuy diện tích chỉ chiếm 4,84%, Nha Trang chiếm đến hơn 1/3 dân số và hơn 2/3 tổng sản phẩm nội địa của Khánh Hòa. Ngoài ra Nha Trang cũng đóng góp 82,5% doanh thu du lịch-dịch vụ và 42,9% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Là trung tâm khai thác, chế biến thủy-hải sản lớn, sản lượng thủy-hải sản của thành phố cũng chiếm 41,7% tổng sản lượng toàn tỉnh.
Hiện trạng Kinh Tế - Xã Hội.
Tổ chức hành chính.
_ Dân số:
Bảng 1.2. Bảng thống kê Dân số (Nguồn Cục Tổng thống kê )
Thời gian
Thông số
Khánh Hòa
Nha Trang
Phước Đồng
2009
Dân số (người)
1174.100
392.279
19095
Mật độ (người/km2)
225
1562
337
2013
Dân số (người)
1192.500
Mật độ (người/km2)
229
Theo số liệu điều tra ngày 1 tháng 4 năm 2011 dân số tỉnh Khánh Hòa là 1.174.100 người với mật độ dân số toàn tỉnh là 225 người/km², trong đó nam giới có khoảng 581.299 người (49.47%) và nữ giới khoảng 593.549 người (50.53%); tỷ lệ tăng dân số của tỉnh bình quân từ năm 1999-2009 là 1,1%; tỷ số giới tính là 97,9%. Theo điều tra biến động dân số năm 2011, Khánh Hòa có 584.200 người sinh sống ở khu vực đô thị (48.8% dân số toàn tỉnh) và 589.900 người sống ở khu vực nông thôn (51,2%).
Dân số Khánh Hòa hiện nay phân bố không đều. Dân cư tập trung đông nhất ở thành phố Nha Trang(chiếm 1/3 dân số toàn tỉnh), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Huyện Diên Khánh và thành phố Cam Ranh cũng có mật độ dân số khá cao (xấp xỉ 400 người/km²) thị xã Ninh Hòa và các huyện còn lại ở đồng bằng có mật độ dân cư không chênh lệch lớn và gần bằng mức trung bình toàn tỉnh (khoảng 200 người/km²), các huyện miền núi có mật độ dân số tương đối thấp là Khánh Sơn (62 người/km²) và Khánh Vĩnh (29 người/km²). Nơi có mật độ dân số thấp nhất tỉnh là huyện đảo Trường Sa (0,39 người/km²).Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2010 thì toàn tỉnh có khoảng 519.600 người sinh sống tại khu vực thành thị và 648.100 sinh sống ở khu vực nông thôn.
Về độ tuổi năm 2009 toàn tỉnh có 526.061 người dưới 25 tuổi (45% dân số), 450.393 người từ 25 đến 50 tuổi (39% dân số) và 183.150 trên 50 tuổi (16%).
Hiện trạng phát triển Kinh Tế
Nha Trang
Nha Trang là thành phố có nền kinh tế tương đối phát triển ở khu vực miền Trung. Năm 2011, GDP bình quân đầu người của thành phố đạt 3184 USD , tốc độ tăng trưởng GDP tăng bình quân hàng năm từ 13- 14%.Cơ cấu kinh tế chuyển đổi tích cực theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. năm 2011, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng chiếm 32%, du lịch-dịch vụ 63,77% và nông nghiệp là 4,23%. trong đó công nghiệp tăng 7,97%, dịch vụ tăng 7,01% so với năm 2010, Ngược lại ngành nông nghiệp tiếp tục suy giảm 12,46% do quá trình đô thị hóa khiến quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Là trung tâm kinh tế của tỉnh Khánh Hòa, Nha Trang có nhiều đóng góp đáng kể, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn Khánh Hòa. Tuy diện tích chỉ chiếm 4,84%, Nha Trang chiếm đến hơn 1/3 dân số và hơn 2/3 tổng sản phẩm nội địa của Khánh Hòa. Ngoài ra Nha Trang cũng đóng góp 82,5% doanh thu du lịch-dịch vụ và 42,9% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Là trung tâm khai thác, chế biến thủy-hải sản lớn, sản lượng thủy-hải sản của thành phố cũng chiếm 41,7% tổng sản lượng toàn tỉnh
a .Thương mại – dịch vụ, du lịch:
Thương mại- Dịch vụ- Du lịch là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng tạo động lực phát triển đô thị và mang lại vị thế quan trọng cho Nha Trang. Đặc biệt các hoạt động du lịch, văn hóa, vui chơi giải trí phát triển đa dạng, phong phú, nhờ đó Nha Trang thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế đến tham quan -nghỉ dưỡng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2010 ước đạt 9350 tỷ đồng, tăng 20,54% so năm 2009. Hoạt động thương mại tư nhân phát triển mạnh, tạo nên một thị trường cạnh tranh. Xu hướng kinh doanh hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi...phát triển nhanh. Việc coi trọng khách hàng, phong cách phục vụ văn minh, lịch sự ngày càng được chú trọng hơn. Các khu thương mại trên các tuyến phố chính được đầu tư xây dựng tạo nên bộ mặt đô thị và thu hút nhiều khách đến mua sắm. Một số tuyến phố chuyên doanh bước đầu được hình thành như phố xe máy- điện lạnh (đường Quang Trung), phố trang trí nội thất (đường Thống Nhất), phố thời trang (đường Phan Chu Trinh, Lý Thánh Tôn), phố dịch vụ ăn uống- khách sạn (Trần Phú, Biệt Thự, Trần Quang Khải, Hùng Vường, Nguyễn Thiện Thuật...), Tài chính-Ngân hàng (Yersin, Lê Thành Phương).
Trong ngành Du lịch, toàn thành phố hiện có 455 khách sạn, với tổng số gần 10.000 phòng. năm 2011, Nha Trang đón hơn 2 triệu lượt khách du lịch (tăng 18,54% so với năm 2010), trong đó hơn 440.000 lượt khách quốc tế (tăng 13,5%), số ngày lưu trú bình quân của du khách là 2,09 ngày/khách; tổng doanh thu du lịch và dịch vụ ước đạt 2.142,9 tỷ đồng (tăng 20,28%)Ngành du lịch cũng thu hút khoảng gần 9.000 lao động trực tiếp.
Về Xuất khẩu, năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố đạt 424 triệu USD với khoảng 50 loại sản phẩm xuất đến trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thủy sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ... trong đó thủy sản là mặt hàng đóng góp giá trị xuất khẩu lớn, năm 2010 đạt khoảng 215 triệu USD, chiếm 50,7% tổng kim ngạch.
b. Công nghiệp:
Công nghiệp cũng là một ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Năm 2011, Nha Trang có 1.694 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nước là 12 cơ sở, tập thể 06 cơ sở, tư nhân hỗn hợp 400 cơ sở, cá thể 1.269 cơ sở và 9 cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.546 tỷ đồng, tăng 10,16%, năm 2011 tăng 9,5% so năm 2010 đạt 8.107 tỷ đồng . Tuy Nha Trang là thành phố chủ yếu phát triển về du lịch và dịch vụ, giá trị sản xuất công nghiệp của riêng thành phố vẫn cao hơn giá trị công nghiệp toàn tỉnh của nhiều tỉnh lớn trong cùng khu vực Đồng bằng duyên hải miền Trung như Thừa Thiên Huế [45], Bình Định, Bình Thuận...Cơ cấu công nghiệp chủ yếu là các ngành chế biến thực phẩm, thuốc lá, dệt may, đóng tàu.... Một số sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu duy trì được tốc độ tăng cao như thủy sản đông lạnh, dệt may, nước mắm, hàng mỹ nghệ. Chế biến thủy sản là ngành công nghiệp thế mạnh của Nha Trang, tạo ra nhiều việc làm và đạt kim ngạch xuất khẩu cao. Trên địa bàn thành phố có 35 xưởng chế biến thủy sản xuất khẩu, trong đó 18 xưởng chế biến đông lạnh, 3 phân xưởng chế biến đồ hộp và 13 cơ sở chế biến thủy sản khô
c. Nông- Lâm -Ngư Nghiệp:
Sản xuất nông, lâm nghiệp không phải là thế mạnh của thành phố, chủ yếu tập trung tại 6 xã phía Tây. Ngành nông nghiệp đang trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tập trung trồng hoa, cây cảnh, rau thực phẩm cao cấp tạo được hàng hóa phục vụ cho tiêu thụ của dân cư và du khách, đồng thời cải thiện môi trường và trang trí cảnh quan đô thị. Công tác bảo vệ rừng cũng được thực hiện hiệu quả. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng hiện nay là 2332,7 ha, vào thời điểm cuối năm 2010 độ che phủ rừng của thành phố đạt 9,2%. Thảm thực vật rừng Nha Trang đang được phục hồi xanh trở lại, góp phần tạo phong cảnh Nha Trang xanh sạch đẹp. Đặc biệt là dự án trồng phục hồi cây Dó trầm, loài cây đặc sản của Khánh Hòa.
Ngược lại, khai thác Thủy sản có xu hướng rất phát triển nhầm phục vụ cho các ngành công nghiệp c