Đề tài Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống GSM

Để đạt được một hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng kênh thông qua việc tái sử dụng kênh về không gian, vùng phục vụ được chia thành nhiều khu liền kề. Một tế bào được xem như là vùng phủ sóng tương đương của một khu vực địa lý cụ thể. Mỗi tế bào đều có máy phát riêng đảm bảo thông tin vô tuyến với máy di động trong vùng nội hạt của nó và nối tới trung tâm bằng dây. Hệ thống mạng tế bào chia vùng phủ sóng của mạng thành cấu trúc nhỏ nhất là cell. Ký hiệu ước lệ của cell trên bản đồ là một hình lục giác. Biên giới thực địa của cell không phải lý tưởng như vậy, chỉ được xác định cụ thể trong thực tế. Mỗi vùng thay vì bao phủ một vùng rộng với chỉ một máy phát công suất cao, một mạng tế bào cung cấp vùng phủ sóng bằng sử dụng rất nhiều máy phát công suất thấp, mỗi máy phát được thiết kế một cách đặc biệt để phục vụ một vùng (tế bào) nhỏ và bán kính không quá vài trăm mét. Bằng việc chia tách khu vực phủ sóng ra thành nhiều tế bào nhỏ với mỗi máy phát của chính nó, có thể (tối thiểu về mặt lý thuyết) tái sử dụng tần số (các kênh) như nhau trong các tế bào khác nhau trong phạm vi vùng phục vụ.

doc42 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2543 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống GSM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống GSM Nội dung báo cáo Nguyễn Thị Chinh II. Sử dụng lại tần số. 2.1.1 Nhóm sử dụng lại tần số.  2.1.2 Cự ly sử dụng lại tần số. 2.1.3 Kích cỡ nhóm   2.1.4 Tỷ số C/I.   2.1.5 Vùng chuyển tiếp. Hoàng Văn Kiên III. Quy hoạch mạng:   3.1 Lưu đồ công việc quy hoạch mạng 3.2 Phương pháp thực hiện. 3.2.1 Chất lượng phục vụ   3.2.2 Lưu lượng phục vụ   Nguyễn Văn Cường 3.2.3 Quy hoạch mạng Ô (Cell):  3.2.3.1 Sơ đồ 3/9. (Sử dụng cho các hệ thống có nhảy tần)  3.2.3.2 Sơ đồ 4/12. (Sử dụng cho các vùng đô thị)  3.2.3.3 Sơ đồ 7/21(Sử dụng cho vùng nông thôn và ngoại ô) MỤC LỤC  TTRANG   Nội dung báo cáo  1   Lời nói đầu  3   Thuật ngữ viết tắt  4   QUY HOẠCH Ô VÀ SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ.  5   I. Giới thiệu  5   II. Sử dụng lại tần số.  5   2.1.1. Nhóm sử dụng lại tần số.  7   2.1.2. Cự ly sử dụng lại tần số.  8   2.1.3. Kích cỡ nhóm  9   2.1.4. Tỷ số C/I.  9   2.1.5. Vùng chuyển tiếp.  9   III. Quy hoạch mạng:  10   3.1 Lưu đồ công việc quy hoạch mạng  10   3.2 Phương pháp thực hiện.  12   3.2.1 Chất lượng phục vụ  12   3.2.2 Lưu lượng phục vụ  14   3.2.3 Quy hoạch mạng Ô (Cell):  14   3.2.3.1 Sơ đồ 3/9. (sử dụng cho các hệ thống có nhảy tần)  16   3.2.3.2 Sơ đồ 4/12. (sử dụng cho các vùng đô thị)  19   3.2.3.3 Sơ đồ 7/21.( sử dụng cho vùng nông thôn và ngoại ô)  21   IV. kết luận  22   Tài liệu tham khảo  22   LỜI NÓI ĐẦU Trong hai thập kỷ qua, nhu cầu phát triển điện thoại vô tuyến và các dịch vụ dữ liệu vô tuyến ngày càng tăng mạnh. Nhu cầu các dịch vụ vô tuyến của mạng tế bào đang tăng với tốc độ rất cao trong mỗi năm và tại những vùng đô thị nhu cầu này vượt quá dung lượng khả dụng, mà ngày càng có nhiều nhà khai thác dịch vụ. Để đảm bảo được phục vụ tốt với số lượng thuê bao ngày càng lớn thì việc sử dụng lại tần số và quy hoạch ô đối với mạng di động tổ ong là một việc hết sức quan trọng. Xuất phát từ những lý do đó, cùng sự định hướng của thầy giáo: Bùi Trung Hiếu– Nguyễn Viết Minh, nhóm em đã chọn đề tài: “Quy hoạch ô và sử dụng lại tần số trong hệ thống thông tin di động GSM”. Trong quá trình làm đề tài, nhóm em đã cố gắng hoàn thành đúng nhiệm vụ được giao và theo đúng tiến độ đề ra. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu không nhiều và khả năng bản thân nhóm em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Nhóm em rất mong được sự cảm thông và góp ý của các thầy giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa. Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:Bùi Trung Hiếu- Nguyễn Viết Minh, khoa viễn thông 1 trường Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông và các thầy trong bộ môn Điện tử viễn thông đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ nhóm em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này! Nhóm em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy và chỉ bảo nhóm em. Hà nội, tháng 12 năm 2009 Nhóm thực hiên: Nhóm 14 Thuật ngữ viết tắt C/I  Carrier to Interference Ratio  Tỉ số sóng mang trên nhiễu   GOS  grade of service.  Chất lượng phục vụ   BTS  Base Transceiver System  Hệ thống máy thu phát cơ sở   TCH  Traffic Channel  Kênh lưu lượng   MS  Mobile -Station  máy di động   GSM  Global System for Mobile Communications  Hệ thống toàn cầu cho thông tin di động   QUY HOẠCH Ô VÀ SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ I. GIỚI THIỆU. Trên cơ sở tính toán lưu lượng, cần vạch ra mẫu ô và quy hoạch tần số không chỉ cho mạng ban đầu mà cho cả các giai đoạn phát triển trong tương lai. Cần phải hoạch định mạng ban đầu để thích ứng kịp thời các yêu cầu tăng nhanh lưu lượng. Sự tăng lưu lượng thuê bao là một đầu vào quan trọng đối với quy hoạch mạng. Sự tăng nhanh này yêu cầu phải sử dụng lại tần số để tăng dung lượng hệ thống. Để tránh phải xây dựng lại, hệ thống cần phải được thiết kế ngay từ đầu để thích ứng với sự phát triển tiếp theo. II. TÁI SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ (KÊNH). Để đạt được một hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng kênh thông qua việc tái sử dụng kênh về không gian, vùng phục vụ được chia thành nhiều khu liền kề. Một tế bào được xem như là vùng phủ sóng tương đương của một khu vực địa lý cụ thể. Mỗi tế bào đều có máy phát riêng đảm bảo thông tin vô tuyến với máy di động trong vùng nội hạt của nó và nối tới trung tâm bằng dây. Hệ thống mạng tế bào chia vùng phủ sóng của mạng thành cấu trúc nhỏ nhất là cell. Ký hiệu ước lệ của cell trên bản đồ là một hình lục giác. Biên giới thực địa của cell không phải lý tưởng như vậy, chỉ được xác định cụ thể trong thực tế. Mỗi vùng thay vì bao phủ một vùng rộng với chỉ một máy phát công suất cao, một mạng tế bào cung cấp vùng phủ sóng bằng sử dụng rất nhiều máy phát công suất thấp, mỗi máy phát được thiết kế một cách đặc biệt để phục vụ một vùng (tế bào) nhỏ và bán kính không quá vài trăm mét. Bằng việc chia tách khu vực phủ sóng ra thành nhiều tế bào nhỏ với mỗi máy phát của chính nó, có thể (tối thiểu về mặt lý thuyết) tái sử dụng tần số (các kênh) như nhau trong các tế bào khác nhau trong phạm vi vùng phục vụ. Các tế bào nhỏ với việc tái sử dụng tần số có thể tăng khả năng lưu lượng một cách thực sự. Điều hiểu rõ điều này, có thể tưởng tượng rằng có 12 kênh khả dụng trong một thành phố được bao phủ bởi 100 tế bào. Nếu tất cả các kênh có thể được tái sử dụng trong mỗi tế bào, thì với cùng 12 kênh, thay vì 12 cuộc gọi đồng thời trong toàn bộ thành phố sẽ là 12 kênh cho mỗi tế bào và 1200 cuộc gọi đồng thời trong thành phố. Tuy nhiên, trong thực tế việc tái sử dụng như thế là không thể. Nếu cùng kênh được sử dụng trong 2 tế bào khác nhau mà 2 tế bào này gần nhau về mặt địa lý, thì điều này có thể gây ra nhiễu vô tuyến, làm méo các tín hiệu. Hiện tượng này được gọi là xuyên nhiễu đồng kênh, nó có thể làm giảm tỷ số tín hiệu trên tạp âm (C/I) tới một mức độ mà tín hiệu không còn phân biệt được nữa từ tạp âm, khi người sử dụng khác cũng đang sử dụng cùng kênh trong tế bào kế tiếp. Để đạt một C/I có thể chấp nhận được, không nên tái sử dụng kênh giống nhau trong hai tế bào khác nhau trong mạng, trừ khi chúng được chia tách bởi khoảng cách tối thiểu được gọi là khoảng cách tái sử dụng D. Trong thực tế, ảnh hưởng của việc xuyên nhiễu thường không liên quan đến khoảng cách tuyệt đối, mà đến tỷ số khoảng cách giữa các tế bào với bán kính của các tế bào làm cho ý tưởng mạng tế bào trở nên hấp dẫn hơn. Bán kính tế bào được xác định bởi công suất máy phát và bằng cách tăng hay giảm đơn giản mức công suất của máy phát, các nhà khai thác hệ thống có thể thay đổi số lượng các tế bào trong hệ thống và sau đó đến số lượng các cuộc gọi sẽ được hỗ trợ thông qua việc tái sử dụng. Ví dụ, nếu khoảng cách tái sử dụng bằng 3 là cần thiết cho tỷ số tín hiệu trên tạp âm chấp nhận được và một mạng lưới các tế bào bán kính 10 rặm cho phép tái sử dụng tần số trong một tế bào tại khoảng cách 30 rặm, thì một mạng các tế bào bán kính 5 rặm sẽ cho phép tái sử dụng tại khoảng cách 15 dặm và các tế bào bán kính 1 rặm sẽ cho phép tái sử dụng tại 3 rặm. Không cần bổ sung thêm kênh hệ thống dựa trên các tế bào bán kính 1 rặm sẽ hỗ trợ số lượng người dùng 100 lần lớn hơn hệ thống dựa trên tế bào bán kính 10 dặm. Tuy nhiên, nếu chúng ta có thể giảm một cách vô hạn kích thước của các tế bào, vấn đề thiếu hụt phổ tần có thể được giải quyết một cách dễ dàng bằng việc lắp đặt số lượng không giới hạn các tế bào cực nhỏ. Tuy nhiên, chi phí cho việc lắp đặt và bảo dưỡng là cao và sự phức tạp trong công việc điều khiển tăng làm cho giải pháp này không có tính khả thi. Vấn đề quan trọng là phải sử dụng tốt hơn các tài nguyên sẵn có trong hệ thống trước khi chuyển sang một hệ thống tế bào nhỏ hơn. 2.1.1. Nhóm sử dụng lại tần số. Nguyên lý cơ sở khi thiết kế các hệ thống tổ ong là các nhóm được gọi là các mẫu sử dụng lại tần số. Hình2.1: Nhóm 7 cell Giả sử coi lưu lượng phân bố đồng nhất ở các ô. Bình thường, kích thước các ô được xác định như là khoảng cách giữa hai đài trạm lân cận. Bán kính ô R (bằng cạnh của lục giác) luôn luôn là một phần ba khoảng cách giữa hai trạm. Tuỳ theo số mẫu mà nhóm các ô cạnh nhau được gọi là nhóm M tế bào (M kích thước nhóm). Nhà khai thác mạng được phép sử dụng một số có hạn các tần số có hạn các tần số vô tuyến. Vào giai đoạn đầu của việc quy hoạch tần số, ta phải sắp xếp thích hợp các tần số vô tuyến vào một nhóm M tế bào sao cho các nhóm M này dùng lại tần số mà không bị nhiễu quá mức. 2.1.2. Cự ly sử dụng lại tần số. Hai cell tương ứng của hai nhóm kề nhau đều dùng các tần số vô tuyến giống nhau, gây nhiễu kênh chung cho nhau. Sử dụng lại tần số là sử dụng lại các kênh vô tuyến ở cùng tần số sóng mang để phủ cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải được cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (có thể xảy ra) có thể chấp nhận được. Ta có thể tính cự ly sử dụng lại tần số như sau: Cự ly sử dụng lại tần số với kích thước nhóm là 7:  (R là bán kính mỗi cell)  Hình 2.2 về sử dụng lại tần số 2.1.3. Kích cỡ nhóm. Nếu nhóm có kích cỡ nhỏ thì sẽ có ưu điểm là dung lượng mỗi cell là tương đối cao (vì mỗi cell được sử dụng nhiều tần số vô tuyến). Cự ly sử dụng lại tần số ngắn. Điều này tuy tăng dung lượng mạng nhưng cũng làm giảm C/I. 2.1.4. Tỷ số C/I. Tỷ số sóng mang trên nhiễu giao thoa là tỷ số giữa mức tín hiệu mong muốn thu và mức tín hiệu không mong muốn thu. Tỷ số này phụ thuộc vào vị trí tức thời của máy di động do địa hình không đồng nhất, các hình dạng khác nhau và các kiểu vùng tán xạ địa phương. Các nhân tố khác nhau như kiểu anten, tính hướng và chiều cao anten, vị trí và độ cao đài trạm, số lượng các trạm gây nhiễu địa phương cùng ảnh hưởng đến phân bố tỷ số C/I hệ thống. Phân bố tỷ số C/I cần thiết để hệ thống xác định số nhóm tần số f mà ta có thể sử dụng. Nếu toàn bộ số kênh quy định c được chia thành f nhóm thì mỗi nhóm sẽ chứa c/f kênh. Vì tổng số kênh c là cố định nên số nhóm tần số f nhỏ hơn sẽ dẫn đến nhiều kênh hơn ở một nhóm và ở một đài trạm. Do đó, việc giảm số lượng các nhóm tần số sẽ cho phép mỗi đài trạm tăng lưu lượng, nhờ vậy giảm tổng số các đài trạm cần thiết cho tải lưu lượng định trước. Tuy nhiên, việc giảm số lượng các nhóm tần số và giảm cự ly đồng kênh sẽ dẫn đến phân bố C/I trung bình thấp hơn ở hệ thống. Tỷ số C/I được xác định theo kích thước nhóm M. Thông thường M = 3, 4, 7, 9, 12, 21. 2.1.5. Vùng chuyển tiếp. Đó là vùng ở giữa các cell lớn (vùng xa vùng sâu lưu lượng thấp) với các cell nhỏ (đô thị lưu lượng cao). Các cell kích cỡ khác nhau dùng công suất phát khác nhau. Cell có kích cỡ lớn hơn sẽ gây ra cho cell nhỏ hơn gần nó nhiễu kênh chung quá mức chấp nhận được. Để khắc phục bất lợi đó, người ta phải quy hoạch tấn số một cách cẩn thận, để dành một số tần số vô tuyến đệm vào vùng chuyển tiếp. Sự phức tạp của việc điều khiển hệ thống tăng lên với một hệ thống tế bào nhỏ hơn. Với kích cỡ của các tế bào giảm đến vài trăm mét, một hiện tượng xảy ra ngày càng nhiều cuộc gọi di động không thể hoàn thành trong phạm vi của một tế bào. Một người sử dụng trong ô tô đang chạy có thể xuyên qua một vài tế bào rất nhỏ trong một cuộc đàm thoại. Không có một đường kết nối thông tin một cách chính xác được thiết lập giữa người sử dụng và máy phát trong tế bào mới, cuộc gọi hiện thời sẽ bị mất một cách đột ngột. Để giải quyết vấn đề này, một kỹ thuật chuyển giao phức tạp được sử dụng. Sự di chuyển của cuộc gọi hiện tại được giám sát một cách liên tục thông qua việc đo cường độ của tín hiệu nhận được từ các máy di động di chuyển từ một tế bào đến một tế bào khác và có thể chuyển mạch cuộc gọi từ tế bào hiện tại đến tế bào kế tiếp mà không bị rớt hoặc ngắt quãng cuộc gọi đang đàm thoại. III. QUY HOẠCH MẠNG. 3.1 Lưu đồ công việc quy hoạch mạng: Có thể tổng kết lưu đồ công việc quy hoạch mang ô như sau: Sơ đồ phân bố kênh, vị trí đài trạm theo tính toán khi lưu lượng số thuê bao và chất lượng phục vụ cần thiết. Quyết định mẫu sử dụng lại tần số, nghĩa là hoán định tần số và ấn định vị trí kênh logic. Dự kiến vùng phủ sóng trên cơ sở đài trạm dự kiến (tọa độ, chiều cao, anten,…) và các hạn chế do phân kênh thời gian gây ra. Nghiên cứu nhiễu giao thoa C/ (I+R+A). Nhiễu giao thoa đônhf kênh C/I. Phản xạ C/R. Nhiễu giao thoa kênh lân cận C/A. Khảo sát mạng: Kiểm tra các điều kiện đài trạm và môi trường vô tuyến . Xây dựng sơ đồ mạng trên cơ sở đài trạm phù hợp. Nghiên cứu các thông số ấn định. Đo đạt vô tuyến cuối cùng và các dự đoán C/(I+R+A). Hoàn thiện tư liệu thiết kế ô Sau đây hình vẽ mô tả lưu đồ công việc quy hoạch mạng ô: Hình 3.1.mô hình công việc quy hoạch mạng 3.2. Phương pháp thực hiện: 3.2.1 Chất lượng phục vụ Trước hết thể hiện ở mức độ tắc nghẽn ở một kênh cho phép. Nó được đo bằng % lưu lượng tắc nghẽn có thể có trên lưu lượng toàn thể số cuộc gọi. Lưu lượng của một thuê bao được xác định theo công thức sau: A = (nxT)/3600   n: Số cuộc gọi trong một giờ của thuê bao T: thời gian trung bình của cuộc gọi. A: lưu lượng mang 1 thuê bao – đơn vị tính Erlang. Theo giá trị thống kê điển hình n và T nhận giá trị sau: n=1: Trung bình 1 người 1 cuộc gọi trong một giờ T= 120s: thời giant rung bình cuộc gọi là 120s. Vậy A= (1x120)/3600 = 0,033 Erlang = 33m Erlang. Như vậy để phục vụ cho 1000 thuê bao cần lưu lượng là 33 erlang, từ con số này để tính toán số kênh yêu cầu trong mạng tổ ong. Nếu một thuê bao cần lưu lượng là 33 Erlang, nó sẽ chiếm 3,3% thời gian một kênh TCH. Vậy với 30 thuê bao có lưu lượng là 33m Erlang sẽ chiếm 100% thời gian 1 kênh TCH nhưng điều đó dẫn đến tắc nghẽn cao không thể chấp nhận được. Để giảm tắc nghẽn này phải giảm tải xuống bằng cách tăng tần số kênh thích hợp phải căn cứ vào tổng lưu lượng và tương ứng với tắc nghẽn có thể chấp nhận được. Tắc nghẽn chấp nhận được gọi là chất lượng phục vụ (Grade of Service) thường là 2-5%. Với 1 mức GOS có thể tính toán được số kênh thích hợp theo bảng sau: Ch  Grate of Service (GOS )     1%  2%  3%  9%  10%  20%  40%  Ch    .01010  .02041  .03093  .05263  .11111  .25000  .66667     .15259  .22347  .28155  .38123  .59543  1.0000  2.0000     .45549  .60221  .71513  .89940  1.2708  1.9299  3.4796     .86942  1.0923  1.2589  1.5246  2.0454  2.9452  5.0210     1.3608  1.6571  1.8752  2.2185  2.8811  4.0104  6.5955     1.9090  2.2759  2.5431  2.9603  3.7584  5.1086  8.1907     2.5009  2.9354  3.2497  3.7378  4.6662  6.2302  9.7998     3.1276  3.6271  3.9865  4.5430  5.5971  7.3692  11.419     3.7825  4.3447  4.7479  5.3702  6.5464  8.5217  13.045     4.4612  5.0840  5.5294  6.2157  7.5106  9.6850  14.677     51599  5.8415  6.3280  7.0764  8.4871  10.857  16.414     5.8760  6.6147  7.1410  7.9501  9.4740  12.036  17.954     6.6072  7.4015  7.9667  8.8349  10.470  13.222  19.596     7.3517  8.2003  8.8035  9.7295  11.473  14.314  21.243     8.1080  9.0096  9.6500  10.633  12.484  15.608  22.891     8.8750  9.8284  10.505  11.544  13.500  16.807  24.541     9.6516  10.656  11.368  12.461  14.522  18.010  26.192     10.437  11.491  12.238  13.385  15.548  19.216  27.844     11.230  12.333  13.115  14.315  16.579  20.424  29.498     12.031  13.182  13.997  15.249  17.613  21.635  31.152     12.838  14.036  14.885  16.198  18.651  22.848  32.808     13.651  14.896  15.778  17.132  19.692  24.064  34.464     14.470  15.761  16.675  18.080  20.737  25.281  36.121     15.292  16.631  17.577  19.031  21.784  26.499  37.779     16.125  17.505  18.483  19.985  22.833  27.720  39.437     16.959  18.383  19.392  20.943  23.885  28.941  41.096     17.797  19.265  20.305  21.904  24.939  30.164  42.755     18.640  20.150  21.221  22.867  25.995  31.388  44.414     19.487  21.039  22.140  23.833  27.053  32.614  47.735     20.337  21.932  23.062  24.802  28.113  33.840  49.395     21.191  22.827  23.987  25.773  29.174  35.067  51.056     22.048  23.725  24.914  26.746  30.237  36.295  52.718     22.909  24.626  25.844  27.721  31.301  37.524  54.379     23.772  25.529  26.776  28.698  32.367  38.754  56.041     24.638  26.435  27.711  29.677  33.434  39.985  57.703     25.507  27.343  28.674  30.657  34.503  41.216  59.365     26.378  28.254  29.585  31.640  35.572  42.468  61.027     27.252  29.166  30.526  32.624  36.643  43.680  62.690     28.129  30.081  31.468  33.609  37.715  44.913  64.353     29.007  30.997  32.412  34.596  38.787  46.147  64.353     30.771  31.916  33.357  35.584  39.861  47.381  66.016     31.656  32.836  34.305  36.574  40.936  48.616  67.679     32.543  33.758  35.253  37.565  42.011  49.851  69.342     33.423  34.682  36.203  38.557  43.088  51.086  71.006     34.322  35.607  37.155  39.550  44.165  53.559  72.669     35.251  36.534  38.108  40.545  45.243  54.796  74.333     36.109  37.462  39.062  41.540  46.322  56.033  75.997     37.004  38.392  40.018  42.537  47.401  57.270  77.660     37.901  39.323  40.975  43.534  48.481  58.508  79.423     37.901  40.255  41.933  44.533  49.542  59.764  80.968     38.800  41.189  42.892  45.533  50.644  59.764  82.652    Ch  1%  2%  3%  9%  10%  20%  40%  Ch   Chất lượng phục vụ còn liên quan đến cả các khả năng phục vụ . các khả năng phục vụ được định nghĩa như sau: + Indoor: Có thể phục vụ di động ở trong nhà. + Incar: Có thể phục vụ di động ở trong xe ôtô. + Outdoor: phục vụ bình thường trong nhà 3.2.2 Lưu lượng phục vụ: Dự đoán lưu lượng để đưa ra số kênh cần thiết đảm bảo được yêu cầu về chất lượng phục vụ. Chẳng hạn dự đoán ở 1 vùng phục vụ cho khoảng 1000 thuê bao số có lưu lượng là 33 Erlang với GOS=2% tổng số TCH cần thiết tính theo bảng GOS là 60 kênh, vùng phục vụ được chia thanh môt số cell. Tuy nhiên lưu lượng phục vụ phân chia không đồng đều cho mỗi cell do đó vùng phủ có mật độ thấp thì số TCH đòi hỏi ít hơn, với vùng co mật độ cao cần nhiều TCH hơn. Từ kết quả trên ta có thể lập một dự án về một số trạm gốc BTS. Cell  Lưu Lượng %  Erlang  Số kênh   A B C D E  40 25 15 10 10  13,20 8,25 4,95 3,3 3,3  20 14 10 8 8   Tổng số 5 Cell  100%  33,00  60   Từ bảng chọn này chọn cấu hình đặc BTS. 3.2.3. Quy hoạch mạng ô (Cell): Nguyên lý cơ bnả khi thiết kế các hệ thống di động tổ ong là các mẫu được gọi là mẫu số sử dụng lại tần số. Theo định nghĩa sử dụng lại tần số là sử dụng các kênh vô tuyến ở vùng một tần số sóng mang để phủ cho các vùng địa lý khác nhau.Các vùng này phai được cách nhau ở cự ly lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (C/I) xảy ra có thể chấp nhận được.Vì vậy mô hình quy hoạch ô có ảnh hưởng rất lớn tới tỷ số C/I,C/A.Khi mô hình ký hiệu N/M trong đó N là vị trí đặt các đài trạm và M là số cell trong một vùng sử dụng toàn bộ dải tần cho