Bắc Ninh- “cái nôi” hình thành và phát triển lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam, quê hương của đình, chùa, lễ hội và những làn điệu dân ca Quan họ say đắm lòng người. Bề dày lịch sử, văn hóa đã tạo cho Bắc Ninh tiềm năng to lớn phát triển du lịch văn hóa mà không phải địa phương nào cũng có được. Tuy nhiên, do chưa khai thác được hết tiềm năng, Bắc Ninh vẫn còn là một vẻ đẹp “tiềm ẩn” cần được đầu tư, khám phá. Vì vậy, việc lập quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là hết sức cần thiết, làm cơ sở tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
19 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH
Bắc Ninh- “cái nôi” hình thành và phát triển lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam, quê hương của đình, chùa, lễ hội và những làn điệu dân ca Quan họ say đắm lòng người. Bề dày lịch sử, văn hóa đã tạo cho Bắc Ninh tiềm năng to lớn phát triển du lịch văn hóa mà không phải địa phương nào cũng có được. Tuy nhiên, do chưa khai thác được hết tiềm năng, Bắc Ninh vẫn còn là một vẻ đẹp “tiềm ẩn” cần được đầu tư, khám phá. Vì vậy, việc lập quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là hết sức cần thiết, làm cơ sở tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
XÁC LẬP MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đưa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nước, tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển.
2. Mục tiêu về sản phẩm du lịch
Với mục tiêu đa dạng hóa về các sản phẩm du lịch, tỉnh Bắc Ninh tiến hành nâng cấp các sản phẩm, chương trình du lịch hiện có, song song với việc xây dựng mới các sản phẩm du lịch nội vùng và liên vùng.
Về sản phẩm du lịch chính của tỉnh đến năm 2020:
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
Du lịch cộng đồng
Du lịch văn hoá, lịch sử
Du lịch trải nghiệm
Du lịch vui chơi giải trí- thể thao
Về địa bàn ưu tiên phát triển du lịch
Thành phố Bắc Ninh với các khu lịch nổi tiếng như: Khu du lịch Miền Quan họ tại xã Hòa Long, Khu du lịch văn hóa - lễ hội đền Bà Chúa Kho, Khu du lịch - vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô vùng tại núi Dạm,…
Thị xã Từ Sơn với các khu du lịch như: Khu du lịch Văn hoá - Vui chơi giải trí tổng hợp Đền Đầm, khu du lịch văn hóa, lịch sử Đền Lý Bát Đế.
Huyện Gia Bình với các khu du lịch như: Khu du lịch Làng quê Việt Vạn Ninh, Khu du lịch - đô thị Rồng Việt, Khu du lịch Lâm viên Thiên Thai.
Huyện Thuận Thành với khu du lịch đền và Lăng Kinh Dương Vương và một số chùa nổi tiếng như chùa Dâu, chùa Bút Tháp,…
KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH BẮC NINH
Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh
Diện tích: 823 km2
Dân số: 1.038.229 người (Theo điều tra năm 2010 ); Dân tộc: Việt (Kinh)
Mật độ: 1289 người/km2 ( mật độ dân số của Bắc Ninh cao, đứng thứ 3 cả nước sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh).
Tỉnh lỵ: Thành phố Bắc Ninh
Huyện, thị xã: Quế Võ, Yên Phong, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài.
Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20o 58’ đến 21o 16’ vĩ độ Bắc và 105o 54’ đến 106o 19’kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang; Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương; Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp thành phố Hà Nội.
Đánh giá:
Bắc Ninh nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội 30 km, sân bây quốc tế Nội Bài 45 km, thành phố Hải Phòng 110 km. Là cửa ngõ phía Đông Bắc và là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Với vị trí địa lý đắc địa, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tỉnh Bắc Ninh có các hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng. Đây là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh nói chung và thúc đẩy phát triển ngành du lịch nói riêng.
3. Tài nguyên du lịch
3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
3.1.1. Địa hình
Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh Bắc Ninh khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn tỉnh không lớn. Vùng đồng bằng chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 – 7 m so với mực nước biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ. Địa hình trung du đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ, các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ 60 – 100m, đỉnh cao nhất là núi Bàn Cờ (thành phố Bắc Ninh) cao 171m, tiến đến là núi Bu (huyện Quế Võ) cao 103m, núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và núi Thiên Thai (huyện Gia Bình) cao 71m. Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng.
Đánh giá:
Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng trong kinh doanh lưu trú. Bên cạnh đó có một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho hoạt động văn hoá và du lịch.
Khí hậu
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Mùa mưa kéo dài từ tháng năm đến tháng mười hàng năm. Lượng mưa mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.600 mm
Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C
Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình: 79%
Đánh giá:
Tỉnh Bắc Ninh chủ yếu phát triển du lịch nhân. Vì vậy, với kiểu khí hậu cận nhiệt đới ẩm tỉnh có thể hoạt động du lịch cả năm.
Thủy văn
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km2, có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 - 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m3 nước có 2,8 kg phù sa.
Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3 - 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 - 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp ( 0,5 - 0,8 m ).
Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu lượng lớn nhất tại Cát Khê là 5000 m3/s.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Đánh giá:
Bắc Ninh nằm trong vùng văn minh châu thổ sông Hồng, có 3 con sông lớn chảy qua các làng mạc, thôn xóm và bồi đắp hình thành các bãi bồi ven sông xanh ngắt bãi lúa, nương dâu. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, làng quê Kinh Bắc.
Sinh vật
Thực vật của Bắc Ninh chủ yếu là cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm và rừng trồng. Trong đó diện tích cây trồng hàng năm chiếm 54% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất tự nhiên, diện tích đất trồng cây lâu năm và rừng trồng chiếm diện tích chỉ xấp xỉ 1%.
3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn của Bắc Ninh khá đa dạng và phong phú với nhiều loại hình khác nhau, nhưng nổi bật nhất và được nhiều người biết đến là các di tích lịch sử, văn hoá, tiêu biểu là đình, chùa và dân ca Quan Họ Bắc Ninh. Miền đất Kinh Bắc xưa là vùng đất địa linh nhân kiệt, quê hương của Kinh Dương Vương, Lý Bát Đế, nơi hội tụ của kho tàng văn hóa nghệ thuật đặc sắc với những làn điệu Quan họ trữ tình đằm thắm đã được UNESCO công nhân là Di sản phi vật thể đại diện của Nhân loại, dòng nghệ thuật tạo hình, tranh dân gian Đông Hồ nổi tiếng. Con người Bắc Ninh mang trong mình truyền thống văn hóa Kinh Bắc, mang đậm nét dân gian của vùng trăm nghề như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm bạc, khắc gỗ, vẽ tranh dân gian... cộng với nhiều cảnh quan đẹp là tiềm năng lớn để phát triển du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch sinh thái, du lịch thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch làng Việt cổ.
Các di tích lịch sử văn hoá
Theo số liệu thống kê của Ban quản lý di tích tỉnh Bắc Ninh: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 1.259 di tích, trong đó có 428 di tích xếp hạng cấp Quốc gia và cấp tỉnh. Một số di tích tiêu biểu có tiềm năng thu hút khách du lịch phân bố tập trung trên địa bàn thị xã Từ Sơn, huyện Thuận Thành, Gia Bình, Tiên Du, thành phố Bắc Ninh. Hệ thống di tích này đóng vai trò là một điểm nhấn quan trọng trong các hành trình du lịch tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 1: Số lượng và mật độ di tích quốc gia( tỉnh)
STT
Tỉnh
Diện tích
Tổng số di tích
Số di tích được xếp hạng
Di tích
Mật độ
Di tích
XHQG
Mật độ
1
Cả nước
331 698 km²
>40.000
0,12/km2
3000
0,009/km2
2
Bắc Ninh
823 km2
1259
1,53/km2
428
0,52/km2
Bảng 2: Một số các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu đã được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh:
STT
TÊN DI TÍCH
ĐẶC ĐIỂM
1
Đền Lý Bát Đế
Thuộc xóm Thượng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn.
Thờ tám vị vua thời Lý
Được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa vào ngày 25/01/1991.
2
Đền thờ Lê Văn Thịnh
Thuộc thôn Bảo Tháp, xã Đông Cứu, huyện Gia Bình.
Thờ Lê Văn Thịnh còn có tên gọi là đền Đức Thánh Trạng
Được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia theo quyết định số 226QĐ/BT ngày 5-2-1994.
3
Chùa Dâu
Xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành
Là ngôi chùa được oil à có lịch sử hình thành sớm nhất Việt Nam.
Được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử ngày 28 tháng 4 năm 1962.
4
Chùa Bút Tháp
Thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, Thuận Thành
Trong chùa có tượng Bồ tát Quan Thế Âm bằng gỗ lớn nhất Việt Nam.
Được xếp hạng là di tích cấp quốc gia ngày 28 tháng 4 năm 1962.
5
Chùa Tiêu
Thuộc xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn
Trung tâm Phật giáo xưa của Việt Nam
Được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia vào 4/1962.
6
Lăng và Đền thời Kinh Dương Vương
Thuộc thôn Á Lữ, xã Đại Đồng Thành, huyện Thuận Thành.
Là nơi thờ phụng Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân, Âu Cơ, những bậc Thủy tổ của dân tộc Việt Nam.
Được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa tại Quyết định số 74/VH-QĐ ngày 2-2-1993.
7
Chùa Phật Tích
Xã Phật Tích, huyện Tiên Du
Trong chùa có tượng đức Phật bằng đá thời nhà Lý lớn nhất Việt Nam.
Được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia vào 4/1962
8
Chùa Dạm
Thuộc xã Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh
Xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa từ năm 1962
Đánh giá:
Các địa điểm di tích lịch sử, văn hóa nêu trên là những di tích nổi bật thu hút đông đảo du khách đến tham quan, vãn cảnh, ước vọng, cầu tài, cầu lộc, cầu sức khỏe. Đa số các di tích lịch sử, văn hóa tập trung ở thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Thuận Thành. Các di tích còn tồn tại cho tới ngày nay đều là những di tích, danh thắng nổi tiếng, những công trình có giá trị phục vụ cho việc tham quan, nghiên cứu, học tập của các đối tượng khách trong và ngoài nước. Đây là một điều kiện tốt để phát triển loại hình du lịch văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh.
Lễ hội
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 41 lễ hội đáng chú ý trong năm được duy trì. Trong đó có những lễ hội có ý nghĩa đặc biệt và có tầm ảnh hưởng lớn như: Hội chùa Dâu, hội Lim, hội đền Đô, hội đền Bà Chúa Kho...
Tất cả các lễ hội mang đậm nét đặc trưng cho lễ hội cổ truyền của vùng Kinh Bắc độc đáo, đặc sắc mang nhiều bí ẩn tín ngưỡng về những đấng thần linh, anh hùng dân tộc. Mỗi lễ hội giống như một viện bảo tàng sống về văn hóa, truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc với những lễ nghi tôn giáo và những trò chơi dân gian. Dưới đây là một số lễ hội tiêu biểu:
Lễ hội Lim (thị trấn Lim, huyện Tiên Du) được tổ chức vào 13 tháng giêng hàng năm, tổ chức thi hát quan họ.
Lễ hội làng Tam Tảo - Phú Lâm - Tiên Du. Được tổ chức vào ngày mồng 10 tháng 2 hàng năm, Kỷ niệm ngày sinh của ông bà Phụ Quốc Đại Vương Trần Quý và Minh Phúc Hoàng Thái Hậu Phương Dung. Tưởng nhớ ớn hai vị tướng Đào Lại Bộ người có công giúp Thục Phán An Dương Vương đánh Triệu Đà xâm lược.
Lễ hội Đền Đô (Đình Bảng, thị xã Từ Sơn) để kỷ niệm ngày đăng quang của vua Lý Thái Tổ - 15 tháng 3 năm Canh Tuất 1010, và tưởng niệm các vị vua nhà Lý.
Lễ hội Phù Đổng (của bốn xã trong đó có xã Phù Đổng huyện Tiên Du) ngày 9- tháng 4 để kỷ niệm vị anh hùng dân tộc Phù Đổng Thiên Vương.
Lễ hội Thập Đình (của mười xã thuộc hai huyện Quế Võ và Gia Bình) để kỷ niệm trạng nguyên đầu tiên của Việt Nam tức Thái sư Lê Văn Thịnh và Doãn Công (Cao Doãn Công).
Lễ hội Đền Cao Lỗ Vương ngày 10 - tháng 3 ở làng Tiểu Than(làng Dựng) xã Vạn Ninh và làng Đại Than (làng Lớ) ở xã Cao Đức, huyện Gia Bình.
Đánh giá:
Bắc Ninh có khá nhiều lễ hội với các loại hình khác nhau: lễ hội vui chơi giải trí, lễ hội cầu ngư, lễ hội đua thuyền,….Những lễ hội này nhằm tôn vinh bản sắc văn hóa vùng miền, và chúng góp phần thu hút đông đảo các khách du lịch từ các địa phương khác trong cả nước cũng như khách du lịch nước ngoài.
Ca múa nhạc
Dân ca Quan họ là một đặc trưng nổi bật và đặc sắc của Bắc Ninh, sự nổi tiếng của dân ca Quan họ đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Vào ngày 30/9/2009, dân ca Quan họ đã được Ủy ban Liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể long trọng công bố là Di sản phi vật thể đại diện của Nhân loại.
Làng nghề truyền thống
Nhờ có vị trí liền kề với thủ đô Hà Nội qua nhiều thế kỷ - Bắc Ninh xưa và nay vốn là vùng có nhiều nghề thủ công nổi tiếng như: làng tranh dân gian Đông Hồ, làng gốm Phù Lãng, làng đúc đồng Đại Bái, làng rèn Đa Hội, làng dệt Lũng Giang, Hồi Quan, sơn mài Đình Bảng, chạm khắc Đồng Kỵ, làng nghề Tre trúc Xuân Lai ... Ngày nay nhiều làng nghề đã bị mai một, việc khôi phục và phát triển các làng nghề vừa để phát triển kinh tế địa phương vừa để phát triển du lịch được tỉnh quan tâm với việc quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề tập trung.
Cơ sở hạ tầng du lịch
Hệ thống giao thông
Tỉnh Bắc Ninh có các hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; Đường cao tốc 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục đường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc; Mạng đường thủy sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình rất thuận lợi nối Bắc Ninh với hệ thống cảng sông và cảng biển của vùng tạo cho Bắc Ninh là địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đô.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC NINH.
Nguồn khách
Nguồn khách quốc tế đến với tỉnh Bắc Ninh chủ yếu từ các nước khu vực Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước khu vực ASEAN, khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ, các nước trong khối EU, đặc biệt là Pháp nhưng chiếm số đông hơn cả là khách du lịch Trung Quốc. Đối với nguồn khách nội địa chủ yếu từ khu vực Bắc Bộ đặc biệt là Hà Nội và các đô thị lớn khu vực miền trung và miền Nam.
Biểu đồ trên biểu diễn số lượng khách du lịch đến tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2010.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bắc Ninh tăng đều qua các năm và không có sự biến động đáng kể. Nếu trong năm 2005, lượng khách đến với tỉnh là 3076 lượt khách thì đến năm 2010, lượng khách đã tăng lên với 8520 lượt khách. Trong khi đó lượng khách nội địa đến với tỉnh đạt con số khá ấn tượng với 58100 lượt khách trong năm 2005 và đạt đến 169980 lượt khách vào năm 2010. Đây là một tín hiệu khả quan cho nghành du lịch tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo.
Nhìn chung, lượng khách nội địa đến với tỉnh Bắc Ninh có xu hướng ngày càng tăng, và tăng khá mạnh mẽ. Điều này cho thấy, tỉnh Bắc Ninh đã khẳng định được vị trí của mình trong du lịch vùng Đồng Bằng Sông Hồng nói riêng, cũng như du lịch Việt Nam nói chung.
Doanh thu nghành du lịch
Biểu đồ trên biểu diễn doanh thu nghành du lịch tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2005- 2010.
Trong những năm gần đây, doanh thu của nghành du lịch tỉnh Bắc Ninh tăng đều theo các năm. Tốc độ tăng trưởng tổng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2005-2010 đạt 17% năm. Năm 2005, tỉnh đã thu được 46,87 tỷ đồng từ nghành du lịch và tăng gấp đôi vào năm 2010 với 106,1 tỷ đồng.
Nhìn chung, doanh thu từ ngành du lịch của Bắc Ninh tăng đều theo các năm. Điều này chứng tỏ, ngành du lịch đang ngày càng trở thành ngành trọng điểm trong việc phát triển tổng thể của tỉnh Bắc Ninh.
Đánh giá:
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh du lịch của Bắc Ninh đã có những bước khởi sắc đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng tổng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2005-2010 đạt 17% năm, tương ứng với 20% lượng khách tăng lên. Nếu năm 2000, lượng khách chỉ đạt hơn 30 nghìn người thì năm 2010, Bắc Ninh đón 178,500 lượt khách tham quan, đạt tổng thu 106,10 tỷ đồng. Ước tính đến năm 2015 thì doanh thu nghành du lịch của tỉnh đạt 125 tỷ đồng. Đây là tín hiệu khả quan cho nghành du lịch tỉnh Bắc Ninh.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật
Cơ sở lưu trú du lịch
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh không ngừng được phát triển. Số lượng khách sạn, nhà nghỉ tăng nhanh cả về số lượng, quy mô và chất lượng phục vụ, đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Hiện nay, trên toàn tỉnh có trên 250 cơ sở lưu trú, trong đó có 6 khách sạn được xếp hạng từ 2 sao trở lên gồm 1 khách sạn 4 sao, 2 khách sạn 3 sao, 3 khách sạn 2 sao.
Bảng 3: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2010
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Bắc Ninh
112
1013
119
1096
132
1297
154
1297
177
1297
Vùng ĐBSH
2308
42187
2736
45380
2624
47170
2869
48611
3030
50773
Cả nước
8472
1 64157
9413
184472
10439
191532
11314
219605
12089
236747
% so với
cả vùng
4,9%
2,4%
1,3%
2,4%
5%
2,7%
5,4%
2,7%
5,8%
2,6%
% so với
cả nước
1,3%
1,6%
1,3%
0,6%
1,3%
0,8%
5,4%
0,6%
1,5%
0,5%
Tuy nhiên hệ thống sơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành du lịch còn chưa phát triển đồng bộ, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh. Trên địa bàn thành phố Bắc Ninh hiện nay các khách sạn chủ yếu là với quy mô nhỏ, chất lượng dịch vụ chưa cao, hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu của du khách.
Nguồn lao động
Biểu đồ trên thể hiện số lao động trong nghành du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005- 2010.
Từ biểu đồ ta thấy, số lao động trong nghành du lịch của tỉnh tăng qua mỗi năm. Đặc biệt nếu trong năm 2009, số lao động trong nghành là 850 người thì đến năm 2010 con số này đã lên đến 1150 người, tăng gấp đôi so với năm 2005( 560 người).
Nhìn chung nguồn lao động trong nghành du lịch tỉnh Bắc Ninh còn chiếm tỉ trọng khá thấp so với các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung.
Đánh giá:
Số lao động trong ngành du lịch của tỉnh Bắc Ninh hiện nay còn khá ít. Đội ngũ nhân viên phục vụ trong các khách sạn, nhà hàng hầu hết chưa được đào tạo đúng chuyên ngành nên kiến thức và kỹ năng trong phục vụ khách còn hạn chế, nhiều khi vẫn gây ấn tượng chưa tốt với du khách. Vì vậy tỉnh Bắc Ninh cần chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch hơn nữa, để có thể đáp ứng được yêu cầu của ngành.
Thị trường du lịch
Thị trường nước ngoài gồm: Thị trường Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan, Hồng Kông); Thị trường Nhật Bản; Thị trường Hàn Quốc; Thị trường các nước khu vực ASEAN; Thị trường khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ; Thị trườ