Chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr ường, thực hiện chủ tr ương đa dạng hóa các h ình
th ức sở hữu, các th ành ph ần kinh tế được mở rộng v à ngày càng đóng vai tr ò quan tr ọng trong
quá trình phát tri ển kinh tế của đất nước.
Kiểm toán l à m ột ng ành kho a học có vai trò tích cực trong việc làm trong s ạch t ình
hình tài chính, ki ểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đ ầu t ư
đầu t ư một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức nh ư ngân hàng có chính sách tín
dụng hợp lý
Trong cơ ch ế thị tr ường của nền kinh tế Việt Nam hiện nay kiểm toán được xem là
một công cụ quản lý kinh tế hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các báo cáo
tài chín h. Đi ều đó đặt ra y êu c ầu đối với ng ành ki ểm toán nói chung v à các công ty ki ểm toán
nói riêng là ph ải không ngừng nâng cao chất l ượng các dịch vụ cung cấp để phục vụ tốt h ơn
nhu c ầu của khách hàng.
Kiểm toán Báo cáo t ài chính là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhấ t trong
các dịch vụ kiểm toán đáp ứng nhu c ầu sử dụng trong nền kinh tế. Tr ước y êu cầu chung đối
với sự phát triển của ng ành ki ểm toán trong bối cảnh hội nhập, việc ho àn thi ện chất l ượng dịch
vụ kiểm toán Báo cáo t ài chính được đặt lên hàng đầu.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là m ột phần h ành ki ểm toán quan tr ọng trong
kiểm toán Báo cáo t ài chính. Chi phí ho ạt động l à m ột yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết
qu ả hoạt động kinh doanh của doanh ngh i ệp, thông qua đó chỉ ti êu l ợi nhuận c ủa doanh nghiệp
đư ợc xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt độn g ảnh h ưởng trực tiếp tới hiệu quả
ho ạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh h ưởng tới quyết định cho vay hay đầu t ư c ủa những
đối t ượng quan tâm b ên ngoài doanh nghi ệp c ùng v ới sự quản lý của Nh à nư ớc Sự quan
tr ọng đó của chi phí hoạt động đã khi ến thiết kế v à th ực hiện quy trình ki ểm toán khoản mục
chi phí hoạt động trở th ành một trong những vấn đề rất đ ược quan tâm của các cuộc kiểm toán
và s ự ho àn thi ện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động l à đi ều tất yếu cần thiết
120 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3554 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình kiểm toán khoả N mục chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH ki ểm toán PKF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
1
Luận văn
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
2
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Kiểm toán là một ngành khoa học có vai trò tích cực trong việc làm trong sạch tình
hình tài chính, kiểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đầu tư
đầu tư một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân hàng có chính sách tín
dụng hợp lý…
Trong cơ chế thị trường của nền kinh tế Việt Nam hiện nay kiểm toán được xem là
một công cụ quản lý kinh tế hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các báo cáo
tài chính. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán
nói riêng là phải không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp để phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các dịch vụ kiểm toán đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế. Trước yêu cầu chung đối
với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh hội nhập, việc hoàn thiện chất lượng dịch
vụ kiểm toán Báo cáo tài chính được đặt lên hàng đầu.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành kiểm toán quan trọng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính. Chi phí hoạt động là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
được xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh hưởng tới quyết định cho vay hay đầu tư của những
đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp cùng với sự quản lý của Nhà nước… Sự quan
trọng đó của chi phí hoạt động đã khiến thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục
chi phí hoạt động trở thành một trong những vấn đề rất được quan tâm của các cuộc kiểm toán
và sự hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là điều tất yếu cần thiết. Các Công ty
kiểm toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn thiện quy
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
3
trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Đây chính là những lý do mà trong quá trình
thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam em đã quyết định chọn đề tài “Quy
trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề thực tập của mình.
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
4
Chuyên đề của em gồm có những nội dung chính như sau:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm
toán PKF Việt Nam thực hiện
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS.Nguyễn Thị Phương
Hoa cùng các anh chị tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đã giúp đỡ em
trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên,
do điều kiện về thời gian và nhận thức còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập
của em chắc chắn mắc phải những sai lầm, thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự xem xét và hướng dẫn của các thầy cô giáo
cùng những ý kiến đóng góp từ các anh chị tại đơn vị thực tập để báo cáo chuyên đề
thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Lê Trang
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
5
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF
VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1 . Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh
nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các Công ty xây dựng… Chi phí hoạt
động là chi phí gián tiếp ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được trong kỳ của một
doanh nghiệp. Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết kinh doanh của doanh
nghiệp, là một trong các cơ sở để xác định các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản
ánh sai lệch chi phí hoạt động sẽ dẫn đến các chỉ tiêu sau đó như lợi nhuận trước
thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ bị phản ánh lệch lạc.
Với vai trò quan trọng của khoản mục chi phí hoạt động như vậy, do đó
trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn được quan
tâm đúng mức. Kiểm toán viên cần thực hiện kiểm tra một cách thận trọng để đảm
bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo quyết định số
120/1999/ QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ
kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay không?
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
6
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành cụ thể trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ chung
của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là triển khai các chức năng kiểm toán
bằng việc vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp với đặc thù, tính chất của
phần hành này trong quy trình kiểm toán.
Theo vậy, mục tiêu của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động mà PKF Việt
Nam xác định là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp
lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của khách thể kiểm toán nhằm
khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác,
tính trình bày công bố, tính đúng kỳ cụ thể như sau:
*/Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí QLDN thực tế
phát sinh đều được bao hàm trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trên thực tế thì xu
hướng khai giảm chi phí hoạt động thường xảy ra để nhằm làm đẹp tình hình tài
chính. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm soát nội bộ không
được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản.
*/Mục tiêu hiện hữu: Mọi nghiệp vụ về khoản mục chi phí hoạt động được
ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế phát sinh.
*/Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế toán là
phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng.
*/Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài
hạn là nhất quán và phù hợp
*/Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán
một cách chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái chi
phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất.
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
7
*/Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được trình
bày trên BCTC, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp
1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động ở khách thể kiểm toán của
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán
1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục chi phí hoạt động ở các khách thể
kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
Chi phí hoạt động tại một khách hàng của PKF Việt Nam thường bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để hoạt động trong một doanh nghiệp, một tổ chức diễn ra bình thường, vận
hành tốt thì cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý.
Các chi phí bỏ ra để nhằm cho cỗ máy quản lý đó hoạt động giúp cho doanh nghiệp,
tổ chức thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình để tồn tại và phát triển.
Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi doanh nghiệp mua hàng hóa
về để trao đổi. Nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái
đầu tư là không thể, từ đó làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không
trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí hoạt động xuất hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các
nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ phải giải quyết đó là xác định xem nên tiết
kiệm chi phí hoạt động đến mức nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động như bình thường.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
8
loại, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… Toàn bộ
chi phí bàn hàng được kết chuyển và trừ vào kết quả trong kỳ
Chi phí bán hàng tại các khách hàng của PKF Việt Nam được chi tiết theo
qui định BTC bao gồm các loại cụ thể như sau:
Thứ nhất – Chi phí nhân viên: Đây là khoản chi phí tiền lương chính, tiền
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển,
bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.
Thứ hai – Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến
bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật
liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng…
Thứ ba – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí cho dụng cụ cân, đo,
đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng
Thứ tư – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…)
Thứ năm – Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong
thời gian được bảo hành theo hợp đồng.
Thứ sáu – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa
chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu
thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…
Thứ bảy – Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi
bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các khách hàng của PKF Việt Nam
cũng bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí chung khác. Tuân thủ theo qui định của BTC tại các đơn vị này chi phí quản lý
doanh nghiệp được chi tiết thành:
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
9
Thứ nhất – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
Thứ hai – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ…
Thứ ba – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý.
Thứ tư – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng,
vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng.
Thứ năm – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ
phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí khác.
Thứ sáu – Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ bảy – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh các chi phí về
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà,
thuê sữa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn.
Thứ tám – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý
chung của danh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…
1.2.2. Hạch toán chi phí hoạt động tại khách thể của Công ty TNHH kiểm
toán PKF Việt Nam
Khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam bao gồm các công
ty chứng khoán, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
trong nước khác… Việc hạch toán chi phí hoạt động tại các khách thể của PKF Việt
Nam đều tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận phổ biến,
đồng thời đồng nhất với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành, các văn bản pháp luật có liên quan.
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
10
Nhìn chung, tại tất cả các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán
PKF Việt Nam hạch toán chi phí hoạt động là như nhau.
Về tài khoản sử dụng
Tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, để hạch
toán khoản mục chi phí hoạt động kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau:
TK 641: Tên gọi chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản sau
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 642: Tên gọi chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các tiểu khoản sau
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tuy vậy, không phải lúc nào chi phí hoạt động tại các khách thể cũng bao
gồm đầy đủ cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể như tại các
Công ty xây dựng chỉ hoạt động về xây dựng thì không phát sinh chi phí bán hàng,
do đó chi phí hoạt động tại các Công ty này chỉ gồm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do đó, TK 641 không sử dụng để hạch toán.
Về hệ thống chứng từ sử dụng
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
11
Các chứng từ chi phí tiền lương gồm có: Hợp đồng lao động, bảng tính
lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng...
Các chứng từ liên quan tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao,
biên bản giao nhận TSCĐ…
Chứng từ phản ánh các dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp
đồng mua hàng, bảng kê mua hàng…
Chứng từ tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Chứng từ liên quan đến đồ dùng, vật tư: Phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng…
Về hệ thống sổ sách sử dụng
Sổ sách tại các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt
Nam được sử dụng để hạch toán chi phí hoạt động gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết
như: Sổ cái tài khoản 641, sổ Cái TK 642; sổ chi tiết các tiểu khoản các khoản mục
chi phí như 6411, 6418, 6421, 6422… Sổ kế toán tại các khách thể của PKF Việt
Nam sử dụng bằng phần mềm máy tính theo các hình thức Nhật Ký chung, Chứng
từ ghi sổ là chủ yếu
Về sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641 TK 111, 112, 138 …
Chi phí lương và các khoản trích Giá trị thu hồi
theo lương của nhân viên BH ghi giảm chi phí
TK 152, 153
TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
12
Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK 331, 111, 112 …
Các chi phí liên quan khác
TK 133
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642 TK 111, 112, 138 …
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
chi phí quản lý
TK 152, 153
TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333, 111, 112 …
Thuế phí, lệ phí
TK 139
Chi phí dự phòng
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
13
TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự toán
TK 1422
TK 331, 111, 112…
Chờ kết chuyển Kết chuyển
Các chi phí liên quan khác
TK 133
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là một trong những chỉ tiêu được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp rất quan tâm.Vì
nếu chi phí được quản lý tốt đồng nghĩa rằng vấn đề chi tiêu đạt được hiệu quả cao,
chi đúng mục đích, chi tiêu phù hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và tăng
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Một số thủ tục kiểm soát nội bộ trên thực tế thường được áp dụng nhằm kiểm
soát chi phí hoạt động có hiệu quả như là: Thủ tục phê duyệt, thủ tục bất kiêm
nhiệm, thủ tục đối chiếu.
Trên cơ sở các thủ tục kiểm soát một số khách thể kiểm toán của PKF Việt
Nam như Công ty xây dựng ABC, Công ty sản xuất MNZ… cũng tiến hành một số
bước nhằm kiểm soát chi phí hoạt động như:
- Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí như chi phí bán
hàng theo tỷ lệ với doanh thu bán hàng năm trước… Trên cơ sở phân tích hoạt động
kinh doanh, nghiên cứu những năm trước.
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
14
- Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào các thông tin chi phí thực tế và so
sánh với định mức đã thiết lập, DN