Đề tài Quy trình kiểm toán trong kiểm toán nội bộ tại Việt Nam

Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu. Từ khi xuất hiện, ngành kiểm toán của Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Cứ mỗi bước tiến lên chúng ta lại gặp những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp, các tổ chức. Công tác quản lý tài chính hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến một quy mô hoạt động nhất định, phải thiết lập và duy trì các bộ phận để kiểm tra, xác nhận và tư vấn cho quá trình quản lý và điều hành các hoạt động kế toán- tài chính trong doanh nghiệp. Mà để các hoạt động kiểm tra và tư vấn có hiệu quả thì sự ra đời của kiểm toán nội bộ là hết sức quan trọng và tất yếu. Kiểm toán nội bộ là biện pháp khắc phục hữu hiệu sự buông lỏng và vô hiệu hoá của chế độ kiểm tra kế toán nội bộ ngành, đơn vị trước đây, tổ chức lại và đưa vào kỷ cương nề nếp hoạt động mới cho doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ cũng là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện kiẻm toán đối với các đơn vị hưởng thụ ngân sách nhà nước vì kiểm toán nhà nước có phát triển đến đâu cũng không thể thực hiện kiểm toán thường xuyên mọi đối tượng. Kiểm toán nội bộ còn là công cụ kiểm tra, phân tích, đánh giá chất lượng hệ thống kế toán, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp ở từng bộ phận, ở tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi kinh doanh. Như vậy, mục đích của kiểm toán nội bộ là tạo ra công cụ để phân tích toàn bộ hoạt động chiến lược, để rút kinh nghiệm trong quản lý và điều hành, đồng thời đề ra chiến lược phát triển của riêng doanh nghiệp. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hành lang pháp lý cho cuộc kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng cho các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, một quy trình kiểm toán hợp lý là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.Và đó cũng là một trong nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của các doanh nghiệp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán đối với kiểm toán nội bộ ở Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài “Quy trình kiểm toán trong kiểm toán nội bộ ở Việt Nam” cho đề án môn học của mình. Nội dung đề án được trình bày theo 3 phần:

doc35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình kiểm toán trong kiểm toán nội bộ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Quy trỡnh kiểm toỏn trong kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam Đặt vấn đề Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thỡ nhu cầu về kiểm toỏn đó trở nờn tất yếu. Từ khi xuất hiện, ngành kiểm toỏn của Việt Nam liờn tục phỏt triển cả về lý luận và thực tiễn. Cứ mỗi bước tiến lờn chỳng ta lại gặp những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý tài chớnh đối với cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức. Cụng tỏc quản lý tài chớnh hiện nay đũi hỏi mỗi doanh nghiệp trong quỏ trỡnh tổ chức khi đạt đến một quy mụ hoạt động nhất định, phải thiết lập và duy trỡ cỏc bộ phận để kiểm tra, xỏc nhận và tư vấn cho quỏ trỡnh quản lý và điều hành cỏc hoạt động kế toỏn- tài chớnh trong doanh nghiệp. Mà để cỏc hoạt động kiểm tra và tư vấn cú hiệu quả thỡ sự ra đời của kiểm toỏn nội bộ là hết sức quan trọng và tất yếu. Kiểm toỏn nội bộ là biện phỏp khắc phục hữu hiệu sự buụng lỏng và vụ hiệu hoỏ của chế độ kiểm tra kế toỏn nội bộ ngành, đơn vị trước đõy, tổ chức lại và đưa vào kỷ cương nề nếp hoạt động mới cho doanh nghiệp. Kiểm toỏn nội bộ cũng là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho kiểm toỏn nhà nước trong việc thực hiện kiẻm toỏn đối với cỏc đơn vị hưởng thụ ngõn sỏch nhà nước vỡ kiểm toỏn nhà nước cú phỏt triển đến đõu cũng khụng thể thực hiện kiểm toỏn thường xuyờn mọi đối tượng. Kiểm toỏn nội bộ cũn là cụng cụ kiểm tra, phõn tớch, đỏnh giỏ chất lượng hệ thống kế toỏn, đỏnh giỏ hoạt động của doanh nghiệp ở từng bộ phận, ở tất cả cỏc giai đoạn trước, trong và sau khi kinh doanh. Như vậy, mục đớch của kiểm toỏn nội bộ là tạo ra cụng cụ để phõn tớch toàn bộ hoạt động chiến lược, để rỳt kinh nghiệm trong quản lý và điều hành, đồng thời đề ra chiến lược phỏt triển của riờng doanh nghiệp. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hành lang phỏp lý cho cuộc kiểm toỏn chưa đầy đủ, nội dung, quy trỡnh cũng như phương phỏp được vận dụng cho cỏc cuộc kiểm toỏn ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tớnh đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, một quy trỡnh kiểm toỏn hợp lý là điều kiện tiờn quyết đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toỏn.Và đú cũng là một trong nhõn tố hàng đầu đưa đến sự thành cụng của cỏc doanh nghiệp. Nhận thức rừ được tầm quan trọng của quy trỡnh kiểm toỏn đối với kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam, em đó quyết định chọn đề tài “Quy trỡnh kiểm toỏn trong kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam” cho đề ỏn mụn học của mỡnh. Nội dung đề ỏn được trỡnh bày theo 3 phần: Phần I: Giới thiệu về kiểm toỏn nội bộ . Phần II: Cơ sở lý luận chung về quy trỡnh kiểm toỏn trong kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam. Phần III: Khỏi quỏt về quy trỡnh kiểm toỏn ở Cụng ty Điện lực I. Do thời gian ngắn, khả năng nghiờn cứu lại hạn chế, những vấn đề em tỡm hiểu được và trỡnh bày trong đề ỏn mụn học này cú thể cũn nhiều thiếu sút. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn và gúp ý của cỏc thầy cụ giỏo để bài viết của em được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn. Giải quyết vấn đề I.Giới thiệu về kiểm toỏn nội bộ 1.Khỏi niệm chung về kiểm toỏn nội bộ. Trước hết trong phần viết này em xin đề cập một số lý luận tổng quan về kiểm toỏn nội bộ. Là hoạt động kiểm toỏn, kiểm toỏn nội bộ mang những đặc thự chung về chức năng, nhiệm vụ. Nhưng để phõn biệt giữa loại hỡnh kiểm toỏn nội bộ với kiểm toỏn nhà nước, kiểm toỏn độc lập ta cú thể dựa trờn những định nghĩa riờng biệt và chức năng nhiệm vụ. Theo chuẩn mực hành nghề kiểm toỏn nội bộ ban hành thỏng 5 năm 1987 đó cú định nghĩa sau đõy: “ Kiểm toỏn nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập bờn trong một tổ chức để xem xột và đỏnh giỏ cỏc hoạt động cỳa tổ chức đú, với tư cỏch là một sự trợ giỳp đối với tổ chức đú.” Thuật ngữ “nội bộ” núi lờn rằng đú là cụng việc kiểm toỏn do tổ chức và nhõn viờn của tổ chức tiến hành. Thuật ngữ “ độc lập” núi lờn rằng cụng việc kiểm toỏn khụng bị những ràng buộc cú thể hạn chế đỏng kể phạm vi và hiệu quả của việc thẩm tra, hoặc làm chậm trễ việc bỏo cỏo những phỏt hiện và kết luận. Thuật ngữ “ thẩm định” khẳng định chủ đề đỏnh giỏ của kiểm toỏn viờn nội bộ khi triển khai những kết luận. Thuật ngữ “được thiết lập” xỏc nhận là tổ chức đó định rừ vai trũ của kiểm toỏn nội bộ . Cỏc thuật ngữ “ xem xột và đỏnh giỏ” núi rừ vai trũ hành động của kiểm toỏn viờn nội bộ, một là điều tra phỏt hiện sự việc, hai là nhận định đỏnh giỏ. Cụm từ “ hoạt động của tổ chức” khẳng định phạm vi quyền hạn rộng của cộng việc kiểm toỏn nội bộ khi tỏc dộng đến tất cả cỏc hoạt động của tổ chức. Thuật ngữ “giỳp đỡ” khẳng định sự giỳp đỡ và hỗ trợ là kết quả cuối cựng của kiểm toỏn nội bộ. Cụm từ “đối với tổ chức đú” khẳng định toàn bộ phạm vi giỳp đỡ cho cả tổ chức, bao gồm toàn thể nhõn viờn, hội đồng giỏm đốc ( trong đú cú Uỷ ban kiểm toỏn của HĐGĐ) và cỏc cổ đụng của cụng ty. Kiểm toỏn nội bộ hỡnh thành và phỏt triển xuất phỏt từ những lý do khỏch quan của nhu cầu quản lý của bản thõn cỏc đơn vị và tổ chức kinh tế. Kiểm toỏn nội bộ là chức năng đỏnh giỏ một cỏch độc lập và khỏch quan cơ cấu kiểm soỏt nội bộ của đơn vị. Phạm vi hoạt động của kiểm toỏn nội bộ bao gồm tất cả cỏc hoạt động của đơn vị ở tất cả cỏc cấp quản lý khỏc nhau. Kiểm toỏn nội bộ xem xột, đỏnh giỏ và bỏo cỏo về thực trạng của hệ thống kiểm soỏt nội bộ và những thụng tin, tài liệu và bỏo cỏo kế toỏn, đưa ra những phõn tớch, kiến nghị, tư vấn mang tớnh chuyờn nghiệp để cỏc nhà quản lý cú cơ sở tin cậy trong việc quản lý cỏc hoạt động của đơn vị, hướng tới hiệu quả, chất lượng và phự hợp với cỏc quy tắc và chế định của phỏp luật. 2. Chức năng của kiểm toỏn nội bộ Trước hết, chỳng ta cần phải khẳng định rằng kiểm toỏn nội bộ hỡnh thành do nhu cầu quản lý, cho nờn chức năng, nhiệm vụ, mục tiờu và vai trũ của nú cũng trải qua quỏ trỡnh phỏt triển từ thấp đến cao cựng với khoa học quản lý, trỡnh độ và kinh nghiệm quản lý của cỏc nhà lónh đạo. - Rà soỏt lại hệ thống kế toỏn và hệ thống kiểm toỏn nội bộ, giỏm sỏt sự hoạt động của cỏc hệ thống này, tham gia vào việc hoàn thiện chỳng theo cỏc nguyờn tắc, chuẩn mực kế toỏn và quản lý tài chớnh. - Giỳp doanh nghiệp kiểm tra lại cỏc thụng tin bao gồm cả cỏc thụng tin tài chớnh và cỏc thụng tin tỏc nghiệp. - Kiểm tra, đỏnh giỏ tớnh hiệu lực, tớnh kinh tế và tớnh hiệu quả trong cỏc hoạt động của đơn vị bằng những phương phỏp so sỏnh, phõn tớch kinh tế. - Kiến nghị về lónh đạo và cỏn bộ quản lý những biện phỏp cụ thể nhằm chấn chỉnh cụng tỏc quản lý, tăng cường kỷ luật, nõng cao hiệu quả hoạt động. 3. Nội dung hoạt động của kiểm toỏn nội bộ Dựa vào những chức năng vừa được xem xột ở trờn chỳng ta cú thể cú cỏc đặc trưng của kiểm toỏn nội bộ như sau: - Kiểm toỏn nội bộ cú tớnh chất bắt buộc và cưỡng chế theo yờu cầu của HĐGĐ đối với cỏc doanh nghiệp, đơn vị hoạt động dưới quyền. Kiểm toỏn viờn nội bộ cú thẩm quyền kiểm tra đối với cỏc đơn vị trực thuộc, cỏc đơn vị chớnh cũng như đơn vị phụ thuộc. Thẩm quyền khụng chỉ đối với lĩnh vực kế toỏn tài chớnh mà bao gồm mọi lĩnh vực trong hoạt động của đơn vị. - Theo yờu cầu quản lý của thủ trưởng đơn vị, kiểm toỏn nội bộ là hoạt động khụng thu phớ đối với cỏc đơn vị, bộ phận trực thuộc được kiểm toỏn. - Kiểm toỏn nội bộ cú mục đớch là thụng qua kiểm toỏn để cải tiến và hoàn thiện cỏc hoạt động của đơn vị, gúp phần nõng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả cuối cựng của hoạt động, của sản xuất kinh doanh, khắc phục những khõu yếu, giỳp thủ trưởng đơn vị phỏt hiện, ngăn chặn và xử lý cỏc gian lận và sai sút trong hoạt động quản lý của đơn vị. - Cỏc bỏo cỏo của kiểm toỏn nội bộ được chủ doanh nghiệp tin tưởng song khụng cú giỏ trị phỏp lý ở bờn ngoài do kiểm toỏn nội bộ là một bộ phận của đơn vị, khụng thể độc lập hoàn toàn với đơn vị đú được. 4. Mụ hỡnh tổ chức kiểm toỏn nội bộ -Kiểm toỏn nội bộ là một bộ mỏy thực hiện chức năng kiểm toỏn trong phạm vi đơn vị phục vụ yờu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Do mục tiờu hạn chế ở phạm vi nội bộ đơn vị nờn bộ mỏy này chỉ bao gồm những kiểm toỏn khụng chuyờn nghiệp. Mụ hỡnh tổ chức bộ phận kiểm toỏn nội bộ cú thể được tổ chức như sau: a. Đối với cỏc loại hỡnh doanh nghiệp Trong cỏc doanh nghiệp nhà nước- là tổng cỏc cụng ty- bộ phận kiểm toỏn nội bộ cú thể tổ chức thành một phũng trực thuộc tổng cụng ty. Người đứng đầu bộ phận này cú thể được gọi là Kiểm toỏn trưởng nội bộ hoặc Trưởng phũng kiểm toỏn nội bộ, cú trỏch nhiệm, quyền hạn theo chức năng, nhiệm vụ nhưng cú quyền tự do liờn hệ và bỏo cỏo kết quả kiểm toỏn với lónh đạo và ban kiểm soỏt của HĐQT. Cỏc kiểm toỏn viờn nội bộ được cử đến làm việc thường xuyờn, ổn định tại cỏc doanh nghiệp thành viờn theo đỳng chức năng của kiểm toỏn viờn nội bộ, nhưng chịu sự điều hành chung của trưởng phũng kiểm toỏn nội bộ. Hoặc cỏc kiểm toỏn viờn nội bộ thực hiện cụng việc theo chương trỡnh, mục tiờu cụ thể của từng cuộc kiểm toỏn đối với cỏc doanh nghiệp thành viờn. - Đối với cỏc doanh nghiệp độc lập, bộ phận kiểm toỏn nội bộ đặt trực thuộc Tổng giỏm đốc và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mỡnh trong phạm vi doanh nghiệp đảm bảm tớnh độc lập trong quỏ trỡnh kiểm toỏn, trưởng bộ phận kiểm toỏn cú quyền bỏo cỏo kết quả kiểm toỏn cho giỏm đốc hoặc khi thấy cần thiết cú thể bỏo cỏo với cỏc cơ quan tài chớnh nhà nước hoặc cấp trờn. b. Đối với đơn vị hành chớnh sự nghiệp - Cỏc bộ và cơ quan cấp Trung ương, cú thể thành lập Vụ, Phũng, Ban kiểm toỏn nội bộ giỳp thủ trưởng đơn vị kiểm soỏt cỏc hoạt động tài chớnh, thẩm định cỏc thụng tin do cấp dưới bỏo cỏo và cú trỏch nhiệm là người phối hợp với cỏc cơ quan ngoại kiểm. - Cỏc đơn vị dự toỏn, cần cú phũng hoặc một kiểm toỏn viờn nội bộ. Mụ hỡnh tổ chức hệ thống nhõn viờn chuẩn chi của Phỏp rất đỏng lưu ý để vận dụng cho khối hành chớnh và sự nghiệp nhà nước. II Cơ sở lý luận chung về quy trỡnh kiểm toỏn trong kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam Kiểm toỏn là một hệ thống cú chức năng xỏc minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng tài chớnh. Cỏc yếu tố của xỏc minh và bày tỏ ý kiến kết hợp theo một trỡnh tự khoa học phự hợp với một đối tượng cụ thể ở một khỏch thể xỏc định. Và cú thể dễ dàng đi đến thống nhất rằng một cuộc kiểm toỏn chỉ cú thể thực hiện thành cụng nếu đối tượng kiểm toỏn được xỏc định thống nhất giữa chủ thể và khỏch thể kiểm toỏn, trong đú chủ thể kiểm toỏn phải xỏc định rừ mục tiờu và phạm vi kiểm toỏn và kết hợp khộo lộo cỏc phương phỏp kỹ thuật theo trỡnh tự kiểm toỏn trong khuụn khổ những cơ sở phỏp lý nhất định để thực hiện cuộc kiểm toỏn, thoả món nhu cầu khỏch thể kiểm toỏn và cỏc bờn quan tõm. Từ đú cú thể diễn giải một cỏch chi tiết cỏc nguyờn tắc và cụng việc cụ thể cần thực hiện trong quy trỡnh kiểm toỏn với ba bước cơ bản: chuẩn bị kiểm toỏn, thực hành kiểm toỏn và kết thỳc kiểm toỏn. 1. Chuẩn bị kiểm toỏn: Chuẩn bị là bước cụng việc đầu tiờn của tổ chức cụng việc kiểm toỏn nhằm tạo ra tất cả cỏc tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toỏn. Đõy là cụng việc cú ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toỏn. Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam, cụng tỏc kiểm toỏn cũn mới mẻ, cú khi vừa làm vừa học, vừa tạo nếp nghĩ và thúi quen trong kiểm toỏn. Trong khi đú cỏc văn bản phỏp lý chưa đầy đủ và phõn tỏn, nguồn tài liệu thiếu về số lượng,về tớnh đồng bộ và cả chất lượng... Do vậy, chuẩn bị kiểm toỏn càng được coi trọng đặc biệt. Mỗi nhiệm vụ phải được kế hoạch hoỏ cẩn thận trước khi bắt đầu bởi một kế hoạch hoỏ đầy đủ và cú chuẩn bị sẽ tiết kiệm được thời gian và cụng sức. Hoạt động này sẽ giỳp kiểm toỏn viờn xỏc định phạm vi và cỏc phương phỏp sử dụng trong kiểm toỏn tạo ra sự nhất quỏn trong việc thực hiện. Bước 1: Xỏc định cỏc mục tiờu và trọng tõm kiểm toỏn. Khi triển khai việc kiểm toỏn cú ý nghĩa, trước hết chỳng ta phải tự hỏi chỳng ta muốn kiểm toỏn cỏi gỡ. Đõy là cõu hỏi cần được đặt ra cho toàn bộ cụng ty và cho mỗi cấp độ hoạt động nghiệp vụ. Và phần quan trọng của việc kế hoạch kiểm toỏn nội bộ cho một nhiệm vụ cỏ biệt là xỏc định cỏc mục tiờu kiểm toỏn cụ thể. Những mục tiờu đú phải được nờu rừ ràng và nhõn viờn kiểm toỏn phải hiểu kỹ cỏc mục tiờu đú. Một khi mục đớch đó được xỏc định, phạm vi kiểm toỏn cũng được xỏc định. Một chiến lược kiểm toỏn phải được triển khai và cỏc phương phỏp phải được dự kiến để tiến hành cuộc kiểm toỏn. Như vậy, việc lập kế hoạch liờn quan đến việc xỏc định cỏc mục tiờu hoàn chỉnh cho cụng ty, cả trờn gúc độ tổng thể và từng bộ phận cấu thành tổ chức. Những mục tiờu tổng thể và bộ phận cung cấp những luận điểm hỗ trợ cho cỏc hoạt động kiểm soỏt. Việc lập kế hoạch đầy đủ và toàn diện làm cơ sở cho chức năng kiểm toỏn. Điều đú cũng nhấn mạnh rằng bất kỳ ai quan tõm đến việc phỏt triển hoặc cải tiến hiệu quả kiểm soỏt cần phải chỳ ý tới cả tớnh đầy đủ của lập kế hoạch và hiệu quả mà lập kế hoạch thực sự mang lại. Do đú, mối quan tõm đầu tiờn của chỳng ta là xỏc định mục tiờu cho việc lập kế hoạch kiểm toỏn. Bước 2: ước lượng và sắp xếp thời gian hợp lý Cỏc bảng ước tớnh thời gian sơ bộ được lập và cỏc khung thời gian được định ra cho việc thực hiện mỗi cuộc kiểm toỏn. Ngoài ra, phải cú những thay đổi trong cuộc kiểm toỏn đang tiến triển do cú những phỏt hiện mới, cú những thay đổi về nhõn viờn và những ưu tiờn khỏc. Việc ước lượng cú thể cho một thỏng, một quý hay một thời kỳ dài hơn. Bảng này được sử dụng để dự kiến những nhiệm vụ giao cho kiểm toỏn viờn vào một thời kỳ nhất định. Nú cũng ghi rừ việc nghỉ phộp hàng năm đó dự tớnh, thời gian giỏm sỏt, thời gian quản trị và huấn luyện chớnh thức. Là một phương thức kiểm soỏt, bảng này phục vụ việc điều hoà số ngày cụng với những yờu cầu kiểm toỏn đó được dự định. Bước 3: Lựa chọn đơn vị kiểm toỏn, nhõn viờn thực hiện kiểm toỏn. Số lượng và trỡnh độ của nhõn viờn cần thiết tuỳ thuộc vào việc đỏnh giỏ tớnh chất và sự phức tạp của cụng việc cũng như những ràng buộc của thời gian. Cụng việc phải chia nhỏ thành những nhiệm vụ của cỏ nhõn khi ước tớnh về nhõn viờn. Việc này khụng những làm cho cỏc bảng kờ chung đỏng tin cậy hơn, mà cũn phục vụ như một tiờu chuẩn để so sỏnh thành tớch cụ thể với cụng việc theo dự tớnh. Kỹ năng và những nhu cầu phỏt triển của nhõn viờn phải được nghiờn cứu khi chọn những kiểm toỏn viờn cụ thể cho cụng việc. Trong thời gian của cỏc giai đoạn chuẩn bị, cỏc yờu cầu khỏc phải được cõn nhắc cẩn thận trong việc xột những đề nghị của nhõn viờn. Những nhu cầu về huấn luyện của nhõn viờn cũng được xem xột, vỡ mỗi cụng việc được coi như một cơ sở cho việc đỏp ứng cỏc nhu cầu phỏt triển. Như vậy, kiểm toỏn viờn phải cú đủ sự hiểu biết về cuộc kiểm toỏn để thảo luận kế hoạch kiểm toỏn một cỏch thụng minh. Kiểm toỏn viờn phải được chuẩn bị để trỡnh bày với giỏm sỏt viờn của mỡnh,với người quản lý kiểm toỏn về cỏc mục tiờu của cuộc kiểm toỏn, cụng việc phải làm và những bước tiến hành. Bước 4: Thu thập thụng tin, nghiờn cứu và đỏnh giỏ hệ thống kiểm soỏt nội bộ Trước khi bắt đầu cụng việc chuyờn mụn thực tế, điều chủ yếu là cần thẩm tra về tỡnh hỡnh chung và tài liệu thớch hợp khỏc, và đú chớnh là cung cấp thụng tin về chức năng, nhiệm vụ của cụng ty gắn với một mục tiờu cụ thể. -Tổ chức của đơn vị: kiểm toỏn viờn phải cú được một sơ đồ tổ chức của đơn vị được kiểm toỏn và thẩm tra về cỏc cơ cấu và trỏch nhiệm. Nhiệm vụ hay chức năng của đơn vị cũng phải rừ để xỏc định mục đớch của đơn vị. -Thẩm tra hồ sơ, bỏo cỏo kiểm toỏn lần trước: cỏc hồ sơ thường xuyờn phải được nghiờn cứu về mặt trỡnh bày tỡnh hỡnh chung của tổ chức hoặc chức năng đó được thẩm định, việc kiểm soỏt nội bộ và số liệu thống kờ. Phạm vi trước tiờn của kiểm toỏn, cỏc chương trỡnh và hồ sơ kiểm toỏn phải được thẩm tra để quen với những kết quả và những cỏch tiếp cận được sử dụng. Thời gian kiểm toỏn thực hiện trong lần kiểm toỏn trước cũng phải được thẩm tra cẩn thận để xỏc định xem cú thể tiết kiệm hay khụng. Cũn tất cả những bỏo cỏo kiểm toỏn đó phỏt hành cho đơn vị được kiểm toỏn phải được thẩm tra lại. Vấn đề trong những chỗ phỏt hiện và tầm quan trọng của chỳng phải được phõn tớch cũng như phạm vi của hành động sửa chữa. Từ đú xỏc dịnh cỏc đỏnh giỏ ban đầu về cỏc loại rủi ro cú liờn quan đến nghiệp vụ cần kiểm toỏn . Đỏnh giỏ hệ thống kiểm soỏt nội bộ thụng qua cỏc khớa cạnh sau: + Xem xột mụi trường kiểm toỏn chung . + Đỏnh giỏ hệ thống kế toỏn. + Cỏc quy chế và thủ tục kiểm toỏn nội bộ được vận hành đầy đủ. Trờn cơ sở đú kiểm toỏn viờn đưa ra những phương thức ỏp dụng kỹ thuật kiểm toỏn : Nội dung kiểm toỏn: Đú chớnh là cõu trả lời cho việc đề ra mục tiờu kiểm toỏn để triển khai một cuộc kiểm toỏn cú ý nghĩa, là thước đo kết quả kiểm toỏn cho từng nghiệp vụ cụ thể trong cụng ty. Phạm vi kiểm toỏn: là sự giới hạn về khụng gian và thời gian của đối tượng kiểm toỏn. Đú là việc xỏc định những phương phỏp kiểm toỏn và cựng với việc xỏc định mục tiờu hướng tới những nghiệp vụ cụ thể. Xỏc định trọng tõm của việc kiểm toỏn: Căn cứ vào những vấn đề cũn tồn đọng trong kết quả kiểm toỏn năm trước (nếu cú) và tỡnh thực tế của cụng ty năm nay để xỏc định trọng tõm của cuộc kiểm toỏn. Đồng thời chỳ trọng đến những vấn đề cũn gặp nhiều sai phạm trong nghiệp vụ kiểm toỏn. Kỹ thuật kiểm toỏn ỏp dụng: Tuỳ vào từng cụng việc cụ thể và tỡnh hỡnh, điều kiện của cụng ty để ỏp dụng kỹ thuật kiểm toỏn thớch hợp nhất. Yờu cầu về nhõn lực: Bố trớ kiểm toỏn viờn cú trỡnh độ chuyờn mụn thớch hợp với từng cụng việc cụ thể. Cuối cựng là chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện đi lại để chuẩn bị thực hiện. 2. Thực hiện cuộc kiểm toỏn. Thực hiện cuộc kiểm toỏn là quỏ trỡnh thực hiện đồng bộ cỏc cụng việc đó ấn định trong kế hoạch, chương trỡnh kiểm toỏn. Trong bước cụng việc này, tớnh nghệ thuật trong tổ chức bao trựm suốt quỏ trỡnh. Và ở giai đoạn này đó cú sự tiếp cận và kiểm toỏn viờn đó thu thập đủ thụng tin về tổ chức và chương trỡnh cần được thẩm tra. Lỳc này nhiệm vụ của kiểm toỏn viờn là phải chỉ đạo và kiểm soỏt cuộc kiểm toỏn nhằm đạt được kết quả như mong muốn. Tuy nhiờn việc thực hành kiểm toỏn phải tụn trọng những nguyờn tắc cơ bản: Thứ nhất: Kiểm toỏn phải tuyệt đối tuõn thủ chương trỡnh kiểm toỏn đó được xõy dựng. Trong mọi trường hợp, kiểm toỏn viờn khụng được thay đổi chương trỡnh. Thứ hai: Trong quỏ trỡnh kiểm toỏn, kiểm toỏn viờn phải thường xuyờn ghi chộp những phỏt giỏc, những nhận định về cỏc nghiệp vụ, cỏc con số, cỏc sự kiện...nhằm tớch luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toỏnvà loại trừ những ấn tượng, nhận xột ban đầu khụng chớnh xỏc về nghiệp vụ, cỏc sự kiện thuộc đối tượng kiểm toỏn. Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toỏn để nhận rừ mức độ thực hiện so với khối lượng cụng việc chung. Thụng thường cỏch tổng hợp rừ nhất là dựng cỏc bảng kờ chờnh lệch hoặc bảng kờ xỏc minh. Thứ tư: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi kiểm toỏn, trỡnh tự kiểm toỏn...đều phải cú ý kiến thống nhất cử người phụ trỏch chung cụng việc kiểm toỏn (chủ thể) và người ký thư mời và hợp đồng kiểm toỏn (khỏch hàng)- nếu cú. Mức độ phỏp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tớnh phỏp lý trong lệnh kiểm toỏn hoặc hợp đồng kiểm toỏn. - Phỏt hiện sớm cỏc vấn đề: Điều quan trọng là cỏc vấn đề phải được phỏt hiện và giải quyết sớm. Vớ dụ, khú khăn trong việc hợp tỏc giữa cỏc nhõn viờn của một bộ phận cú thể làm chậm cụng việc trong lĩnh vực đú. Thảo luận vấn đề với giỏm đốc ngay khi vấn đề phỏt sinh sẽ giỳp cuộc kiểm toỏn cú thể hoàn thành đỳng thời hạn. - Trợ giỳp kỹ thuật: Những vấn đề phức tạp cần cú những quyết định về kỹ thuật cú thể phỏt sinh trong cuộc kiểm toỏn. Những vấn đề đú thường đũi hỏi việc nghiờn cứu, bàn luận sõu rộng với nhõn viờn nghiệp vụ và sự phối hợp của cỏc giỏm sỏt viờn cấp trờn, và kiểm toỏn trưởng nếu cần. Những vấn đề này sẽ được kiểm toỏn viờn chỳ ý và trợ giỳp khi cần thiết. - Gặp gỡ chỉ đạo: Cỏc cuộc gặp mang tớnh giỏm sỏt tại địa điểm kiểm toỏn phải được tiến hành thường xuyờn, nhằm kiểm tra tiến độ thực hiện và chỉ đạo về mặt kỹ thuật cho cuộc kiểm toỏn. Những ý kiến sau khi kiểm tra phải viết thành văn bản, bao gồm những cụng việc cần bổ sung, những giải thớch cần cú, những vấn đề đặt ra, và những việc cần thay đổi. Và dựa vào đú
Luận văn liên quan