Đề tài Quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ dầu khí biển

Trên thương trường, bất kể hoạt động kinh doanh nào của bạn với đối tác bên ngoài cũng đều được thể hiện thông qua hợp đồng. Đây chính là ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh.Khá nhiều các tranh chấp kinh doanh ngày nay đều xuất phát từ những bất cập của hợp đồng.Nhiều công ty, tập đoàn lớn trên toàn thế giới đã tổ chức bộ phận pháp lý riêng để xem xét, đánh giá và tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng. Nhiều chuyên gia kinh tế từng đặt câu hỏi: Đâu là yếu tố quan trọng nhất của một thương vụ làm ăn? Phần lớn câu trả lời nhận được là: tính chặt chẽ và hình thức của hợp đồng. Do vậy, quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng luôn được thực hiện rất chặt chẽ, có nhiều chữ ký của các nhân viên tham gia vào việc soạn thảo hợp đồng”. Mỗi hợp đồng sẽ là cơ sở tạo thành các yếu tố liên quan, từ đó thiết lập các quan hệ kinh doanh giữa các đối tác như nhân lực, khách hàng, nhà thầu, chi phí, quyền lợi và trách nhiệm Xây dựng được mẫu hợp đồng chuẩn sẽ giúp công ty tập trung quản lý vào các vấn đề thiết yếu. Muốn vậy, trước tiên, các công ty phải xác định rõ mối quan hệ làm ăn, sau đó là xác định những điều khoản và nội dung thiết yếu của mối quan hệ kinh doanh đó, chẳng hạn như quyền và trách nhiệm của các bên, bồi thường như thế nào khi có thiệt hại xảy ra Những bản dự thảo hợp đồng tạm trong quá trình lên kế hoạch kinh doanh sẽ đảm bảo cho công ty sớm nhận diện và xử lý kịp thời các vấn đề thiết yếu có thể bị bỏ qua. Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai chủ thể có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có rủi ro rất lớn. Để ngăn ngừa hạn chế rủi ro. Doanh nghiệp cần xây dựng một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hợp pháp, đầy đủ và chi tiết. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty TNHH 1 thành viên TM-DV dầu khí biển. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính: Phần I: Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên TM-DV dầu khí biển. Phần II: Ký kết và thực hiện hợp đồng trong quy trình dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị của công ty. Phần III: Kết luận.

doc59 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5542 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ dầu khí biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU T rên thương trường, bất kể hoạt động kinh doanh nào của bạn với đối tác bên ngoài cũng đều được thể hiện thông qua hợp đồng. Đây chính là ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh.Khá nhiều các tranh chấp kinh doanh ngày nay đều xuất phát từ những bất cập của hợp đồng.Nhiều công ty, tập đoàn lớn trên toàn thế giới đã tổ chức bộ phận pháp lý riêng để xem xét, đánh giá và tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng. Nhiều chuyên gia kinh tế từng đặt câu hỏi: Đâu là yếu tố quan trọng nhất của một thương vụ làm ăn? Phần lớn câu trả lời nhận được là: tính chặt chẽ và hình thức của hợp đồng. Do vậy, quá trình soạn thảo và ký kết hợp đồng luôn được thực hiện rất chặt chẽ, có nhiều chữ ký của các nhân viên tham gia vào việc soạn thảo hợp đồng”. Mỗi hợp đồng sẽ là cơ sở tạo thành các yếu tố liên quan, từ đó thiết lập các quan hệ kinh doanh giữa các đối tác như nhân lực, khách hàng, nhà thầu, chi phí, quyền lợi và trách nhiệm… Xây dựng được mẫu hợp đồng chuẩn sẽ giúp công ty tập trung quản lý vào các vấn đề thiết yếu. Muốn vậy, trước tiên, các công ty phải xác định rõ mối quan hệ làm ăn, sau đó là xác định những điều khoản và nội dung thiết yếu của mối quan hệ kinh doanh đó, chẳng hạn như quyền và trách nhiệm của các bên, bồi thường như thế nào khi có thiệt hại xảy ra…Những bản dự thảo hợp đồng tạm trong quá trình lên kế hoạch kinh doanh sẽ đảm bảo cho công ty sớm nhận diện và xử lý kịp thời các vấn đề thiết yếu có thể bị bỏ qua. Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai chủ thể có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có rủi ro rất lớn. Để ngăn ngừa hạn chế rủi ro. Doanh nghiệp cần xây dựng một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hợp pháp, đầy đủ và chi tiết. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty TNHH 1 thành viên TM-DV dầu khí biển. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính: Phần I: Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên TM-DV dầu khí biển. Phần II: Ký kết và thực hiện hợp đồng trong quy trình dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị của công ty. Phần III: Kết luận. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Duy Quang cùng các anh chị trong Công ty TNHH 1 thành viên dầu khí biển đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các anh chị trong công ty cùng các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Mục lục 2 Phần I: Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên TM-DV Dầu khí biển 3 A.Giới thiệu chung về công ty 3 B.Tổ chức phòng thương mại của công ty 9 Phần II: ký kết và thực hiện hợp đồng trong quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng của công ty 11 A.Khái quát về soạn thảo hợp đồng thương mại quốc tế 11 B.Kí kết và thực hiện hợp đồng trong qui trình dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị của công ty 16 Ký kết và thực hiện hợp đồng 20 Các mẫu biểu sử dụng trong quá trình ký kết hợp đồng 24 Một số hợp đồng công ty đã thực hiện 31 Kết luận 43 Tài liệu tham khảo 46 Nhật ký thực tập 47 Nhận xét cua đơn vị thực tập 51 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 52 PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN TM-DV DẦU KHÍ BIỂN A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY Tên Công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DẦU KHÍ BIỂN Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài : PETROLEUM OFFSHORE TRADING AND SERVICES COMPANY LIMITED Tên Công ty viết tắt:     POTS Co., Ltd. Địa điểm trụ sở chính:  Tòa nhà PetroVietnam Tower, Số 1-5 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 84.8.3910 6666      Fax: 84.8.3910 6868 Email:petrosetco.ots@petrosetco.com.vn    1.Quá trình thành lập:    -  Ngày 21 tháng 07 năm 1997, Chi nhánh Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí tại Tp. HCM được thành lập với chức năng chủ yếu: cung cấp các loại hình dịch vụ chuyên ngành Dầu khí (cung cấp vật tư thiết bị, dịch vụ hậu cần, giao nhận hàng hóa, xuất nhập cảnh, dịch vụ văn phòng…); thay mặt Công ty tại địa bàn TP.HCM.    -  Tháng 04 năm 2007, sau khi Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí chuyển đổi sang mô hình Tổng Công ty cổ phần, Chi nhánh tại Tp. HCM được thành lập mới trở thành Công ty TNHH Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Dầu khí Biển và tiếp tục thực hiện chức năng kinh doanh, đồng thời phát triển thêm loại hình dịch vụ mới – Quản lý và cho thuê cao ốc văn phòng.    -  Tháng 09/2009, Công ty TNHH Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Dầu khí Biển được chuyển nhượng từ Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) sang Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PETROSETCO) – tiếp tục duy trì và phát triển toàn bộ các nhiệm vụ kinh doanh sẵn có.     2.Mục tiêu của Công ty: giữ vững vị trí là một trong những đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ chuyên ngành Dầu khí tại Việt Nam. 3.Chức năng – Nhiệm vụ: Công ty TNHH một thành viên thương mại và Dịch vụ Dầu khí Biển có chức năng kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:    -  Dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị dầu khí: cung cấp và làm dịch vụ Đại lý cho các Nhà sản xuất trên thế giới về vật tư, thiết bị chuyên ngành Dầu khí;  lắp đặt và bảo trì bảo dưỡng hệ thống thiết bị cho các Công ty Dầu, các Nhà thầu Dầu khí và các Công ty liên quan tới hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến Dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam.    - Cung cấp dịch vụ hậu cần (khai thuê hải quan, giao nhận, vận tải hàng hóa, giấy tờ xuất nhập cảnh, đổi ca) cho các Công ty nước ngoài hoạt động tại Việt nam; cung cấp lao động chuyên ngành Dầu khí.    - Dịch vụ quản lý và cho thuê cao ốc văn phòng. Sơ đồ tổ chức Công ty     4.Đội ngũ Lãnh đạo/nhân sự: tổng số 121 CB CNV. Lãnh đạo Công ty:   - Ông Lê Thuận Khương – Ủy viên HĐQT Tổng công ty kiêm Chủ tịch Công ty - Ông Vũ Tiến Dương – Phó Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Petrosetco kiêm Giám Đốc Công - Ông Huỳnh Quang Tân – Phó Giám Đốc Công ty  -Ông Nguyễn Quang Trung– Phó Giám Đốc Công ty  - Bà Đào Thúy Vinh– Phó Giám Đốc Công ty Cơ sở vật chất: -Trụ sở chính của Công ty đặt tại Tòa nhà PetroVietnam Tower, số 1-5 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. HCM. -Văn phòng Đại diện Công ty đặt tại Tầng 9, Tòa nhà Petro Tower, số 8 Hoàng Diệu, Phường 1, Tp. Vũng Tàu. 5.Các sản phẩm – Dịch vụ/Các hoạt động kinh doanh/Các dự án: Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị: + Ống chống, cần khoan, đường ống dẫn dầu và khí, thiết bị đầu giếng, dụng cụ kiểm tra ống, Sắt thép các loại phục vụ công tác xây dựng các công trình Dầu khí ngoài khơi. + Bơm, van các loại, chi tiết nối các loại, cáp các loại; dụng cụ, thiết bị cho hệ thống thủy lực, dụng cụ gia công cơ khí và đo kiểm, … +  Máy phát điện, vật tư, thiết bị điện và tự động hóa, thiết bị PCCC, … +  Vật tư thiết bị hàng hải, thiết bị cứu sinh, máy và phụ tùng tàu các loại, … +  Hóa phẩm khoan , khai thác và phục vụ chế biến sản phẩm Dầu khí .   Dịch vụ hậu cần: khai thuê hải quan, giao nhận, vận chuyển hàng hóa, giấy tờ xuất nhập cảnh, đổi ca …   Dịch vụ quản lý, kinh doanh cao ốc văn phòng: Tòa nhà PetroVietnam Tower và các cao ốc văn phòng thuộc các đơn vị trong và ngoài ngành Dầu khí. Những thành tích đã đạt được trong các năm vừa qua, thành tích trong năm 2009 6.Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận: -     Huân chương lao động hạng III năm 2005. -     Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ năm 2000, 2008. -     Bằng khen của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cácnăm 1998, 1999,2001 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2009. -     Bằng khen của Công đoàn ngành Dầu khí năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2004, 2006, 2008, 2009. -     Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2001, 2002, 2003, 2005. 7.Định hướng/Mục tiêu phát triển trong năm 2010:  -     Đa dạng hóa các loạihình dịch vụ với hướng tăng tỷ trọng dịch vụ để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao; phát triển theo hướng tăng hàm lượng dịch vụ và kỹ thuật trong việc cung cấp vật tư thiết bị cho các Công ty Dầu và các nhà thầuDầu khí.  -     Giữ vững và mở rộng thị phần các mặt hàng truyền thống như sắt thép, cần khoan, ống chống, vật tư thiết bị tự động hóa, vật tư thiết bị hàng hải,…; đồng thời phát triển các mặt hàng mớibên cạnh các mặt hàng truyền thống.  -     Mở rộng thị trường tới các khách hàng trong và ngoài ngành Dầu khí.  -     Đảm bảo vị trí hàng đầu của công ty trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên ngành bằng khả năng cung cấp các sản phẩm chất lượngcao, đa dạng, toàn diện, đáp ứng các yêu cầu ngày càng mở rộng của khách hàng.  -     Duy trì 100% công suất cho thuê của Tòa nhà PetroVietnam, nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng. Tham gia các dự án cao ốc khác thuộc trong ngành hiện đang triển khai: Dự án Tổ hợp căn hộ - trung tâm thương mại - văn phòng tại Thanh đa; dự án cao ốc Thương mại Dragon Tower tại Nhà Bè, …  -     Chuẩn hóa các quy trình dịch vụ logistics, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ tới khách hàng, nhất là dịch vụ trọn gói “door to door”.   Số liệu các chỉ tiêu chính từ năm 2005 đến năm 2009                                                                                                            Đơn vị tính: triệu đồng Stt  Các chỉ tiêu chính  Năm 2005  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009   1   2 3 4 5  Doanh thu Tỷ lệ so với kế hoạch Lợi nhuận trước thuế Nộp Ngân sách nhà nước Số lao động (người) Thu nhập bình quân lao động (người/tháng)  213.362 107% 4.177 1.7 0 69 4.343  618.740 122% 25.122 20.639 71 6.784  535.381 105% 15.211 17.919 109 8,100  537.579 103% 42.843 23 30 11 12,199  421.557 104% 41.237 25.705 116 15,962        Một số hình ảnh hoạt động của Công ty :                SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DẦU KHÍ BIỂN GIÁM ĐỐC   PHÓ GIÁM ĐỐC   PHÒNG DỊCH VỤ   PHÒNG THƯƠNG MẠI   BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PetroVietnam Tower   PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ   B. TỔ CHỨC PHÒNG THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY: Chức năng Phòng thương mại: Thực hiện các hoạt động marketing, thương mại và dịch vụ liên quan tới nhiệm vụ cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành; Thực hiện các hoạt động marketing thương mại và dịch vụ liên quan tới nhiệm vụ đại lý cho các nhà cung cấp và sản xuất trang thiết bị chuyên ngảnh; Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng liên quan tới các dịch vụ kể trên trong phạm vi qui định. SƠ ĐỐ TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÒNG THƯƠNG MẠI TRƯỞNG PHÒNG   PHÓ PHÒNG   TỔ VTTB KHOAN VÀ KHAI THÁC TỔ TRƯỞNG NHÂN VIÊN THƯƠNG MẠI   TỔ VTTB HÀNG HẢI TỔ TRƯỞNG NHÂNVIÊN THƯƠNG MẠI   TỔ HỢP ĐỒNG TỔ TRƯỞNG NHÂN VIÊN THƯƠNG MẠI   TỔ VTTB ĐIỆN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA TỔ TRƯỞNG NHÂN VIÊN THƯƠNG MẠI   TỔ VTTB TỔNG HỢP TỔ TRƯỞNG NHÂN VIÊN THƯƠNG MẠI   PHẦN II: KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TRONG QUY TRÌNH DỊCH VỤ CUNG ỨNG VẬT TƯ THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY A.Khái quát về soạn thảo hợp đồng thương mại quốc tế : Xác định chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: 1. Khi giao kết, tham gia bất kỳ một hợp đồng nào, điều đầu tiên mà các bên phải kiểm tra đó chính là đối tác giao kết, tham gia và thực hiện hợp đồng. 1.1. Bên bán và bên mua Trong thực tế giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhiều khi xảy ra hiện tượng: a) Công ty mẹ là bên bán/mua đích thực (bên có và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng với tư cách là bên bán/bên mua) nhưng bên ký hợp đồng lại là công ty con. b) Bên bán/bên mua là pháp nhân nhưng bên đứng ra ký kết hợp đồng chỉ là đơn vị trực thuộc của pháp nhân như chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng kinh doanh,... c) Bên ký kết hợp đồng là một công ty nhưng bên thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng lại là một công ty liên kết của công ty ký kết hợp đồng Hiện tượng này thường gây ra hậu quả: a) Các bên không thiện chí có thể rũ bỏ, đùn đẩy trách nhiệm; b) Hợp đồng rất có thể bị tuyên bố vô hiệu; c) Việc xác định tư cách đương sự khi có tranh chấp xảy ra là rất khó khăn Vi phạm về thẩm quyền ký kết hợp đồng cũng là một hiện tượng rất phổ biến. Pháp luật các nước đều đưa ra nguyên tắc chung rằng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thầm quyền ký kết hợp đồng. Rất nhiều doanh nghiệp cho rằng giám đốc là người đại diện theo pháp luật. Cách hiểu này không đúng cho mọi trường hợp. Ví dụ các công ty Singapore thường có một ban giám đốc gồm rất nhiều giám đốc. Vậy ai có quyền ký hợp đồng?Một hiện tượng khác, mặc dù rất dễ phát hiện nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chủ quan bỏ qua. Đó là trường hợp phó giám đốc, trưởng phòng, giám đốc kinh doanh, thậm chí nhân viên kinh doanh ký hợp đồng...nhưng không có văn bản ủy quyền hợp lệ. "Đối tác ma"cũng là vấn đề nhiều doanh nghiệp mắc phải, ký kết hợp đồng xong xuôi, chuyển hàng/chuyển tiền rồi thì mới ngã ngửa ra là đối tác không có thật. Vì vậy, để tránh những rủi ro đáng tiếc về tư cách chủ thể, các doanh nghiệp nên: Kiểm tra kỹ tư cách chủ thể của đối tác giao kết hợp đồng. Trong nhiều trường hợp cần yêu cầu đối tác chuyển bộ hồ sơ pháp lý của đối tác để thẩm tra. Cẩn trọng hơn có thể đề nghị bên thứ ba tham gia thẩm tra. Trong trường hợp bên bán/bên mua đích thực không trực tiếp ký hợp đồng thì cần phải làm rõ lý do họ không trực tiếp ký, việc không ký trực tiếp có phù hợp với luật áp dụng không, nếu chấp nhận việc ký kết qua ủy quyền thì cần yêu cầu văn bản ủy quyền hợp lệ, đồng thời làm rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Về người có thẩm quyền ký kết hợp đồng: Cần kiểm tra xem ai có quyền ký kết hợp đồng. Trong nhiều trường hợp , hợp đồng đang được thực hiện thì một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của một bên trong hợp đồng được chuyển cho bên thứ ba. Ví dụ: Công ty A (Singapore) ký hợp đồng mua 100 tấn cá basa của công ty B (Việt Nam), điều kiện CIF – cảng Singapore, A là bên trực tiếp nhận hàng, hàng đang trên đường vận chuyển đến Singapore thì A chuyển thư lệnh đến B yêu cầu giao hàng cho Công ty C, điều kiện CIF – cảng Singapore. Việc chuyển nhượng/chuyển giao này nhiều khi gây khó khăn và thiệt hại cho bên còn lại. Để ngăn ngừa các tình huống này các bên nên có những qui định về hạn chế chuyển giao quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc xây dựng điều kiện, qui trình chuyển giao quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng chặt chẽ. Mẫu qui định dưới đây là một gợi ý: "Không bên nào có quyền chuyển nhượng/chuyển giao bất kỳ quyền và/hoặc nghĩa vụ nào có trong và/hoặc liên quan đến hợp đồng này nếu không có được sự đồng ý trước bằng văn bản của bên còn lại." 1.2. Đại lý/đại diện thương mại/bên nhận ủy thác: Thực tế thương mại quốc tế muôn hình muôn vẻ, không phải lúc nào bên bán/bên mua đích thực trực tiếp ký và/hoặc thực hiện hợp đồng mà họ ủy nhiệm, ủy quyền hoặc ủy thác cho bên thứ ba thường là đại lý, đại diện thương mại hoặc bên nhận ủy thác ký kết hợp đồng và/hoặc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải kiểm tra các vấn đề sau: 1) Xác định rõ quan hệ đại lý/ủy quyền/ủy thác, cơ sở pháp lý, tính hợp pháp của quan hệ này? Văn bản xác lập quan hệ này có hợp lệ không? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đại lý/ủy quyền/ủy thác… 2) Tư cách pháp lý và tình trạng tài chính của các bên như thế nào? Trách nhiệm của các bên này đối với hợp đồng mua bán hàng quốc tế ra sao… Nếu không thẩm định toàn diện các vấn đề trên, rất có thể doanh nghiệp sẽ không biết kiện ai khi tranh chấp xẩy ra hoặc nếu có kiện thành công thì quyết định, bản án của cơ quan tài phán chưa chăc đã thi hành được. 2. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: 2.1. Hình thức tối ưu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Thực tế hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể tồn tại dưới dạng văn bản, lời nói hoặc hành động cụ thể. Nhưng, để bảo đảm an toàn, hình thức tối ưu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế vẫn là hình thức văn bản. Ngoài văn bản viết, thực tiễn thương mại quốc tế thừa nhận các dạng tồn tại sau đây của dữ liệu như là văn bản: 1) Bản fax; 2) Điện tín, điện toán; 3) Tài liệu mềm (tồn tại ở dạng file điện tử như email,...) 2.2. Các phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: 1) Giao kết trực tiếp: Theo phương thức này hai bên sẽ chuẩn bị một bản hợp đồng có đầy đủ nội dung và hai bên cùng ký trực tiếp vào hợp đồng. Phương thức này có tính an toàn cao nhất nhưng lại không tiện dụng vì hai đối tác ở hai quốc gia khác nhau không phải lúc nào cũng gặp được nhau để ký kết. 2) Chào hàng và chấp nhận chào hàng: Đây là phương thức phổ biến nhất trong thương mại quốc tế. Bên bán có thể gửi cho bên mua một thư chào hàng (offer), bên mua có thể gửi cho bên bán một lệnh đặt hàng (order). Trong một thời hạn hợp lý, bên nhận chào hàng sẽ gửi thư xác nhận về việc chấp nhận chào hàng/lệnh đặt hàng hoặc không. Khi bên chào hàng/đặt hàng nhận được chấp nhận chào hàng/lệnh đặt hàng thì coi như hợp đồng được giao kết. Các thư giao dịch này có thể được gửi qua fax, email hoặc phương tiện liên lạc khác. Các doanh nghiệp cần lưu ý, dù giao kết theo hình thức chào hàng và chấp nhận chào hàng, các nội dung tối thiểu của một hợp đồng mua bán hàng hóa phải đầy đủ: Tên, địa chỉ của các bên; hàng hóa, số lượng, chất lượng, qui cách, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian giao giao hàng. Trong thư chào hàng/lệnh đặt hàng nên ghi thời hạn trả lời chào hàng/lệnh đặt hàng. Các đối tác làm ăn lâu dài nên sử dụng phương thức giao kết trực tiếp để ký một hợp đồng mua bán hàng hóa chung qui định đầy đủ các vấn đề để áp dụng chung cho tất cả các giao dịch. Mỗi giao dịch đơn lẻ sẽ áp dụng phương thức chào hàng – chấp nhận chào hàng. 3. Chọn luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế, luật pháp và thực tiễn đều ghi nhận các bên có quyền lựa chọn luật áp dụng. Luật áp dụng mà các bên lựa chọn có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế. Luật áp dụng bổ khuyết những vấn đề mà các bên chưa thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng trong hợp đồng. Hơn nữa, luật áp dụng là chuẩn mực để xác định hiệu lực và tính hợp pháp của quan hệ. 3.1. Lựa chọn luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng: Luật pháp quốc gia sẽ được áp dụng trong trường hợp được các bên lựa chọn. Tuy nhiên, các bên nên chủ động lựa chọn luật quốc gia mà mình quen thuộc. Việc chọn luật phải được ghi nhận cụ thể trong một điều khoản hợp đồng, gọi là “Điều khoản chọn luật” hoặc “Luật điều chỉnh”. 3.2. Áp dụng điều ước quốc tế: Điều ước quốc tế điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là Công ước Liên Hiệp Quốc năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, được
Luận văn liên quan