Đề tài Quy trình ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH một thành viên thương mại xuất nhập khẩu Hải Hà

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, cũng như sự hội nhập vả đổi mới của nền kinh tế đất nước, xuất nhập khẩu hiện nay đang đóng một vai trò vô củng quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Hiện nay Việt Nam đang là một trong những thị trường đầy tiềm năng, do đó thu hút được nhiều mục tiêu đầu tư của các tổ chức nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng phát triển mạnh mẽ từ đó. Nhận thấy một ngảnh kinh tế đầy tiềm năng và còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai, cũng như góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước tiếp tục vươn cao và vươn xa hơn nữa, công ty TNHH Một Thành Viên TM-XNK Hải Hà được ra đời. Trụ sở tọa lạc tại : 78/F9 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Hai chi nhánh tại : -Số 229A Đường 30 tháng 4, Phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. -Km 10, xã Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Và công ty còn có một kho lạnh chứa hàng tại : C2/70, Phạm Hùng, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, TP. HCM. Hải Hà công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập vào ngày 18 tháng 04 năm 2008, số giấy phép đăng ký kinh doanh : 520660231 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp . - Với tổng số vồn điều lệ: 3.900.000.000 đồng ( ba tỷ chín trăm triệu đồng) - Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại – Xuất Nhập Khẩu Hải Hà.

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2719 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH một thành viên thương mại xuất nhập khẩu Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HẢI HÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HẢI HÀ: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, cũng như sự hội nhập vả đổi mới của nền kinh tế đất nước, xuất nhập khẩu hiện nay đang đóng một vai trò vô củng quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Hiện nay Việt Nam đang là một trong những thị trường đầy tiềm năng, do đó thu hút được nhiều mục tiêu đầu tư của các tổ chức nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng phát triển mạnh mẽ từ đó. Nhận thấy một ngảnh kinh tế đầy tiềm năng và còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai, cũng như góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước tiếp tục vươn cao và vươn xa hơn nữa, công ty TNHH Một Thành Viên TM-XNK Hải Hà được ra đời. Trụ sở tọa lạc tại : 78/F9 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Hai chi nhánh tại : -Số 229A Đường 30 tháng 4, Phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. -Km 10, xã Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Và công ty còn có một kho lạnh chứa hàng tại : C2/70, Phạm Hùng, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, TP. HCM. Hải Hà công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập vào ngày 18 tháng 04 năm 2008, số giấy phép đăng ký kinh doanh : 520660231 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp . - Với tổng số vồn điều lệ: 3.900.000.000 đồng ( ba tỷ chín trăm triệu đồng) - Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại – Xuất Nhập Khẩu Hải Hà. - Tên giao dịch quốc tế: HAI HA COMPANY.LTD. - Mã số thuế công ty: 0305236909 - Số điện thoại: 084.2962 686 – 084.2174751 - Số fax: 08. 2962 686 - Địa chỉ email: haihadragon@gmail.com.vn Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại –Xuất Nhập Khẩu Hải Hà là công ty có tư cách pháp nhân hoạt động độc lập, với các phương châm: Uy tín , chất lượng Tận tình ,chu đáo Giá cả cạnh tranh Buổi đầu mới thành lập, công ty chỉ có một trụ sở đặt tại Km 10, xã Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Đây chính là cơ sở trực tiếp thu mua và phân loại sản phẩm để phục vụ cho công việc xuất khẩu. Trong giai đoạn này, công ty phải rất cố gắng tìm kiếm khách hàng cho mình, đồng thởi cũng gặp không ít đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bước đầu, số vốn kinh doanh chỉ khoảng 1.000.000.000 đồng và nguồn nhân lực còn khá hạn chế. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám Đốc công ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ nhân viên, đến khoảng giữa năm 2008, công ty đã từng bước khẳng định vai trò của mình trên thương trường. Đây cũng chính là bước ngoặt lớn đánh dấu sự thay đổi của công ty. Cái tên HẢI HÀ không chỉ được biết đến ở tỉnh Bình Thuận mà còn được xuất hiện khá nhiều ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận vì các mặt hàng xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng. Điển hình là công ty đã quyết định đặt trụ sở chính tại 78/F9 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh và một chi nhánh khác tại Số 229A Đường 30 tháng 4, Phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Để hỗ trợ cho thuận tiện với việc xuất nhập khẩu chính tại TP. Hồ Chí Minh, công ty đã xây dựng một kho lạnh chứa hàng tại huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. Trong thời gian này, công ty cung đã tuyển dụng thêm nhiều nhân sự, tạo môi trường thuận lợi và hiện đại để nhân viên hăng say làm việc. Trong điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, nhưng công ty Hải Hà vẫn đảm bảo và phát huy tốt những phương châm hoạt động cũa mình. Vì vậy, Hải Hà luôn giữ được uy tín với khách hàng truyền thống và ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Từ những bước đi đẩu tiên trong việc tìm hiểu thị trường, áp dụng các chiến lược kinh doanh phù hợp, cho đến việc tìm kiếm những đối tác đầu tiên, Hải Hả đã gặp không ít khó khăn và cũng đã gặt hái được những thành công nhất định như ngày hôm nay. Trên cơ sở đó, công ty sẽ tiếp tục phát huy các thế mạnh và thành quả đạt được để có thể vươn xa hơn nữa trong tương lai. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY: Chức năng: Công ty Hải Hà là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xuất khẩu và nhập khẩu nhiều mặt hàng với nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Philipin,…và các thị trường khác. Công ty cố gắng giữ vững uy tín và nâng cao dịch vụ kinh doanh của mình với các chức năng chính: Ký kết các hợp đồng xuất khẩu sang các thị trường ngoài nước có nhu cầu Ký kết các hợp đồng nhập khẩu với đối tác nước ngoài Hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu ủy thác cho các công ty, tổ chức kinh tế khác theo chức năng và quyền hạn của công ty. Nhiệm vụ: Công ty chịu trách nhiệm trước sự quản lý của các cơ quan nhà nước như: chi cục thuế, chi cục hải quan, cơ quan quản lý ngoại thương,…Và công ty cũng luôn phải chịu trách nhiệm với chính mình về các hoạt động kinh doanh của mình,do bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín cũng như nền kinh tế Việt Nam. Vì thế công ty luôn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, cũng như có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Nhà Nước. Chấp hành đúng quy định của Nhà nước cộng với một cong ty có mô hình tiêu biểu, tiên tiến, chung tay góp sức để đưa đất nước Việt Nam ngày càng phát triển. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : Hình 1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY (Nguồn:phòng nhân sự) Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty, cũng như quyết định mọi hoạt động xuất nhập khẩu của công ty theo đúng quy định của nhà nước. Trực tiếp giám sát, theo dõi, chỉ đạo các phòng ban khác trong công ty. Đồng thời cũng là người chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty. Phó giám đốc: là người tham mưu chính cho Giam1 Đốc, hỗ trợ Giam1 Đốc giải quyết các công việc trong công ty. Được Giam1 Đốc ủy quyền giải quyết các công việc, ký thay các giấy tờ có liên quan đến công việc của công ty. Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm soạn thảo, lưu trữ các giấy tờ pháp lý liên quan đến công ty củng như hồ sơ lý lịch của công nhân viên, tuyển dụng và đảo tạo nhân viên khi cần thiết. tư vấn cho Giam1 Đốc về luật lao động, chính sách quy định của nhà nước. Xây dựng nội quy lao động cũng như các nội quy khác trong công ty. Phòng tài chính kế toán: phụ trách việc quyết toán sổ sách, theo dõi nguồn thu chi của công ty, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: là bộ phận quan trọng nhất của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nguồn hàng xuất khẩu, chịu trách nhiệm về hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty. Vì xuất nhập khẩu là hoạt động then chốt nên nhân viên thuộc bộ phận này chiếm tỉ lệ cao nhất. Phòng vận tải: quản lý đội xe chở container và đội xe chở hàng , tổ chức việc bốc dỡ hàng lên container, có thể chở hàng cho công ty khách hàng khác. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (2009-2011): Tình hình chung: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu: Bảng 1.1- Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu: (Đơn vị tính:Triệu VNĐ) TÊN HÀNG  NĂM 2008  NĂM 2009  NĂM 2010    DOANH THU  TỶ LỆ (%)  DOANH THU  TỶ LỆ (%)  DOANH THU  TỶ LỆ (%)   1. Thanh long 2. Bột mì,Tinh bột 4.Máy móc,Thiết bị 5. Mặt hàng khác  60,0 65,5 25,5 10,0  29,85 32,59 12,69 4,97  86,5 100,0 20,0 15,0  30,19 34,90 6,98 5,24  130,0 175,0 50,0 25,0  26,24 35,32 10,10 5,03   TỔNG KIM NGẠCH  201,0  100  286,5  100  485,5  100   (Nguồn:Phòng kinh doanh) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: các mặt hàng xuất khẩu qua các năm tương đối tăng đều. Trong số các mặt hàng xuất khẩu ở trên, xuất khẩu nhiều nhất là mặt hàng bột mì, tinh bột. mặt hàng này xuất khẩu chủ yếu qua các nước như Trung Quốc, Campuchia…. Đây là các nước có nhu cầu về tinh bột khá cao. Doanh thu năm 2008 là 65,5 triệu đồng đạt tỉ lệ 32,59%. Đến năm 2009 , doanh thu đã đạt được 100 triệu đồng, tăng 34,5 triệu đồng so với cùng kì năm 2008. Dẫn đến tỉ lệ năm 2009 đạt 34,90%, cao hơn so với năm 2008 là 2,31%. Đây là một con số thể hiện tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Tuy nhiên, năm 2010 vẫn là năm đạt được nhiều thành công đáng kể. Cụ thể là doanh thu năm 2010 là 175 triệu đồng , tăng 75 triệu đồng so với năm 2009 và tăng 109,5 triêụ đồng so với năm 2008. Tỉ lệ đạt 35,32 tăng 0,42% so với năm 2009 và 2,73% so với năm 2008. Như vậy, cộng hưởng với tất cả sự gia tăng của các mặt hàng kahc1, tổng kim ngạch xuất khẩu vời doanh thu năm 2008 là 201 triệu đồng, đạt tỉ lệ là 100%. Năm 2009 đạt doanh thu là 286,5 triệu đồng, cao hơn so với năm 2009 là 84,5 triệu đồng. Đến năm 2010, thì doanh thu đã đạt đến con số 485,5 triệu đồng, tăng 201 triệu đồng so với năm 2009 vả 283,5 triệu đồng so với năm 2008. Đây là một kết quả đáng mừng của công ty trong suốt nhiều năm cố gắng và nỗ lực không ngừng. Kết quả cũng cho thấy, tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cũng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng qua các năm. Bảng 1.2- Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu: (Đơn vị tính:Triệu VNĐ) TÊN HÀNG  NĂM 2008  NĂM 2009  NĂM 2010    DOANH THU  TỶ LỆ (%)  DOANH THU  TỶ LỆ (%)  DOANH THU  TỶ LỆ (%)   1.Ván ép 2.Giấy gián gỗ 3.Máy móc,Thiết bị 4.Mặt hàng khác  45,0 30,5 20,5 10,0  42,45 28,77 19,34 9,44  80,5 65,5 45,0 20,0  38,15 31,04 21,32 9,49  145,0 95,0 60,0 35,5  43,22 28,32 17,88 10,58   TỔNG KIM NGẠCH  106,0  100  211,0  100  335,5  100   (Nguồn:Phòng kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất ở công ty là ván ép. Doanh thu mặt hàng này năm 2008 đạt 45 triệu đồng, tỉ lệ là 42,45%. Bước sang năm 2009 có nhiều tiến bộ đáng kể với doanh thu là 80,5 triệu đồng, tăng 35,5 tiệu đồng so với năm 2008, tỉ lệ đạt 38,15%, tăng Cơ cấu thị trường xuất khẩu, nhập khẩu: Trong thời gian qua, Hải Hà đã hợp tác với khá nhiều công ty trong và ngoài nước, trong đó có các công ty như : Kiến An, Trí Tín, Nam việt, Huitong Economic Trade( Trung Quốc), Sangya LTD (Singapore),… Với định hướng kinh doanh đúng đắn, Hải Hà hướng đến mục tiêu phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Có thể thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty về cơ cấu thị trường qua bảng sau: Bảng 1.3- cơ cấu thị trường xuất khẩu: (Đơn vị tính: triệu VNĐ) THỊ TRƯỜNG  NĂM 2008  NĂM 2009  NĂM 2010    Doanh Thu  TỈ LỆ (%)  DOANH THU  TỈ LỆ (%)  DOANH THU  TỈ LỆ (%)   Trung Quốc  70.5  34.99  95.5  33.33  156  32.13   Campuchia  55.5  27.54  80.0  27.92  135.5  27.91   Singapore  35.5  17.62  50.5  17.63  86.5  17.82   Thái Lan  17.0  8.44  30.0  10.47  53.0  10.92   Philipin  13.5  6.70  19.5  6.81  32.5  6.69   Thị Trường Khác  9.5  4.71  11.0  3.84  22.0  4.53   Tổng Cộng  201.5  100  286.5  100  485.5  100   (Nguồn:Phòng kinh doanh) Qua bảng số kiệu trên ta thấy, thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu tiềm năng nhất. Với lợi thế về vị trí địa lý với Việt Nam, Trung Quốc là một thị trường tiêu thụ khá mạnh các mặt hàng của nước ta. Doanh thu ở mỗi thị trường tăng trong tất cả các năm , trong đó Trung Quốc vẫn đứng đầu với 156 triệu đồng năm 2010. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu qua nước này là thanh long, bột mì, tinh bột, giày dép,.. Thị trường Campuchia xếp thứ hai với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là tinh bột,bột mì, quần áo, giày dép,.. ngoài ra, các thị trường còn lại như Singapore, Thái Lan, Phlipin cũng là các thị trường tiềm năng trong số các thị trường xuất khẩu của công ty. Biểu đồ  Bảng 1.4- cơ cấu thị trường nhập khẩu: (Đơn vị tính:Triệu VNĐ) THỊ TRƯỜNG  NĂM 2008  NĂM 2009  NĂM 2010    DOANH THU  TỶ LỆ (%)  DOANH THU  TỶ LỆ (%)  DOANH THU  TỶ LỆ (%)   Thái Lan  38.5  36.32  80.5  38.15  135.0  40.24   Đài Loan  30.5  28.77  48.5  22.99  80.5  23.99   Trung Quốc  17.0  16.04  36.5  17.30  55.0  16.39   Malaysia  10.5  9.91  27.0  12.80  40.0  11.92   Thị trường khác  9.5  8.96  18.5  8.76  25.0  7.46   TỔNG CỘNG  106.0  100  211.0  100  335,5  100           (Nguồn:Phòng kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy, đứng đầu trong số thị trường nhập khẩu của công ty chính là thị trưởng Thái Lan, với các mặt hàng chủ yếu là gạo, quấn áo, giày dép, các loại may móc thiết bị,.. Ngoai ra các thị trường khác như Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc cũng là các thị trường nhập khẩu chính của công ty. Doanh thu ở các thị trường nhập khẩu tăng rõ rệt qua các năm. Tiêu biểu thị trường Thái Lan: doanh thu năm 2008 đạt 106 triệu đồng. năm 2009 đạt 211 triệu đồng, tăng 105 triệu đồng so với năm 2008. Năm 2010 đạt 335, 5 triệu đồng, tăng 114,5 triêu đồng so với măm 2009 và 209,5 triệu đồng so với năm 2008. Đây là các con số thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của các thị trường trong những năm qua, đồng thời cũng thể hiện sự phát triển ngày càng rộng rãi ngành nhập khẩu của công ty Hải Hà nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Biểu đồ  Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010: Với kết quả kinh doanh hiện nay cho thấy, Hải Hà đã có mức tiến triển khá cao từ ngày mới thành lập cho đến nay. Mức tăng trưởng khá nhanh này thể hiện sự nắm bắt thị trường kịp thời của công ty, cũng như sự tận tâm làm việc của giám đốc và toàn thể nhân viên của công ty. Kết quả có thể tổng kết qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 1.5- kết quả kinh doanh cùa công ty Hải Hà năm 2008-2010: (Đơn vị tính: VNĐ)  NĂM 2008  NĂM 2009  NĂM 2010   Doanh thu  215.284.625  465.254.365  789.348.256   Lợi nhuận  35.254.258  60.695.492  118.304.492   Lợi nhuận trước thuế  35.254.258  60.695.492  118.304.492   Lợi nhuận sau thuế  28.785.625  45.518.758  84.891.586   (Nguồn:Phòng kinh doanh) Qua bảng số liệu trên cho thấy Hải Hà trong ba năm qua đã phát triển rất nhanh mặc dù là công ty mới trên thị trường xuất nhập khẩu.Doanh thu của công ty giai đoạn 2008-2010 không ngừng tăng.Cụ thể là năm 2009 tăng so với năm 2008 là 249.969.740 đồng tương đương với năm 2010 so với năm 2009 cũng có một kết quả kinh doanh khả quan là 324.093.891 .Việc tăng doanh thu dẫn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Đó là năm 2008 tổng lợi nhuận trước thuế là 35.254.258 đồng,năm 2009 là 60.695.492 đồng và năm 2010 là 118.304.492 đồng. Và ta cũng thấy rằng con số tăng rất đáng kể đây là một điều đáng mừng của công ty Hải Hà. Biểu đồ  Để đạt được kết quả như vậy,Công ty Hải Hà đã không ngừng nỗ lực trong thời gian qua,sự tính toán về chiến lược kinh doanh cũng như định hướng thị trường đúng đắn đã đưa Hải Hà đi đến kết quả kinh doanh rất khả quan. Công ty Hải Hà đã không ngừng nỗ lực trong ba năm qua. Sự áp dụng một chiến lược kinh doanh đúng đắn,sự tìm hiểu và nắm bắt thị trường kịp thời đã giúp cho Hải Hà có một tầm vóc mới rất khả quan trong tương lai. Với đà phát triển như vậy, Hải Hà sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên con đường của mình và thúc đẩy một nền kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, để các công ty có thể tồn tại và phát triển thì không phải là chuyện đơn giản. Hải Hà nói riêng cũng như tất cả các doanh nghiệp khác nói riêng, muốn tồn tại và phát triển cẩn phải định hướng cho mình một lối đi đúng đắn, một chính sách kịp thời,phù hợp, đảm bảo đem lại hiệu quả cao cho công ty mà vẫn giữ vững chữ tín với khách hàng. Qua việc phân tích và đánh giá ở trên, Hải Hà đã đề ra các phương án chính trong tương lai như: Luôn duy trì và tuân thủ đúng theo phương châm kinh doanh truyền thống của mình. Đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống kho bãi vả tăng cường thêm phương tiện vận tải phục vụ cho việc kinh doanh. Tuyển dụng nhân viên có tay nghề và chuyên môn phù hợp. Tăng cường hoạt động Maketing , quảng bá rộng rãi hình ảnh công ty,tim kiếm các đối tác cũng như các thị trường tiềm năng. Chương 2: QUY TRÌNH KÝ KẾT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HẢI HÀ 2.1. PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG: Trong hoạt động buôn bán ngoại thương thì văn bản pháp lý đầu tiên để chứng tỏ mối quan hệ làm ăn giữa hai bên đó chính là hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng ngoại thương cần ngắn gọn nhưng vẫn thể hiện đẩy đủ tất cả những điều khoản và điều kiện mà hai bên đã thương lượng. Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài, ban lãnh đạo công ty Hải Hà vẫn giữ tiêu chí là “hợp tác, đôi bên cùng có lợi”. Trong hợp đồng xuất khẩu trái thanh long qua Trung Quốc, hợp đồng đã thể hiện được rõ : - Bên xuất khẩu là: HAI HA COMPANY.LTD 78/F9 CONG HOA ST, WARD 4,TANBINH DIST, HOCHIMINH CITY - VIETNAM Tel: (084) 2962686 Fax: (084)2962686 Mr : LE HONG HAI Herinafter called PARTY A - Bên nhập khẩu: HUITONG ECONOMIC TRADE LTD.FOSHAN RM 21, 25/F, BAIHUA PLAZA, 31-37 ZUMIAO ROAD,FOSHAN,CHINA Tel : (852) 2782 0536 Fax : (852) 2782 6321 Mr: CHANG LE Hereinafter called PARTY B Đây là thông tin đầy đủ về các bên đối tác. Ngoài ra, hợp đồng còn thể hiện rõ các điều khoản mua bán mà hai bên đã thỏa thuận như: ARTICLE 1: COMMODITY – QUANTITY – PRICE: Đây là điều khoản về tên hàng, số lượng,giá cả,ký mã hiệu,... Trong đó thể hiện : MARK NO: ký hiệu: K.W DESCRIPTION OF GOODS: FRESH DRAGON FRUIT – mô tả về hàng hóa: trái thanh long tươi. PACKAGES(CTNS) :1,034 – số kiện (thùng các- tông): 1,034 kiện. N.W (KGS) : 23,569 – NET WEIGHT : trọng lượng tịnh :23,569 kg. UNIT PRICE ( USD/KG) – đơn giá : 0.32 USD/KG AMOUNT (USD) : tổng giá trị : 7,542.08 USD. SAY : Seven thousands five hundred forty two point eight only dollars – số tiền bằng chữ: Bảy nghìn năm trăm bốn mươi hai phẩy tám đô la Mỹ. Đối với thanh long là mặt hàng đơn giản, dễ đóng gói nên trong điều khoản này, chi tiết được thể hiện bằng bảng, có thể kiểm tra được dễ dàng, đồng thời cũng rất ngắn gọn. ARTICLE 2 :QUALITY : Đây là điều khoản về chất lượng. Hợp đồng thể hiện : “quality as per the sample confirmed by both sides. Method packing, size as per description to be supplied by the buyer”- “chất lượng như mẫu đã được xác nhận giữa hai bên. Phương pháp đóng gói, kích cỡ như đã thông báo cho người mua”. Thanh long là loại mặt hàng mà khi xuất đi nước ngoài, thường có qua kiểm dịch chất lượng tại Chi cục kiểm dịch thực vật. Do đó, với điều khoàn chất lượng thì chỉ cần viết súc tích, ngắn gọn như vậy là đủ. ARTICLE 3: DELIVERY- giao hàng : Điều khoản thể hiện: “The commodity should be delivered not later than APR 20,2011. To received at the Foshan,China. The incoterms 2000 delivery order on FOB- Hochiminh City, or CIF- Foshan, China” “hàng phải được giao muộn nhất là ngày 20 tháng 4 năm 2011. Nơi nhận hàng là Foshan, Trung Quốc. Bán hàng theo điều kiện FOB cảng TP. Hồ Chí Minh, hay CIF cảng Foshan, Trung Quốc , dẫn chiếu Incoterms 2000”. Với điều kiện bán là FOB như hợp đồng thì người mua không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Hơn nữa với điều kiện bán hàng là FOB thì thời điểm chuyển giao rủi ro của người bán là nhanh hơn và có thể an toàn hơn. ARTICLE 4: DOCUMENTS: các chứng từ yêu cầu: “ All export documents (Packinglist, Comercial invoice, Bill or Bill of lading, Certificate of Origin form E,…) should be sent to the buyer with shipment. All charges by the seller”. “Tất cả các chứng từ cần thiết cho việc xuất khẩu mà hai bên đã thỏa thuận như: phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại, vận đơn hoặc vận đơn đường biển, giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E,…sẽ được gởi cho người mua cùng với giao hàng. Tất cả chi phí liên quan do n
Luận văn liên quan