Máy tính ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như cuộc sống hàng ngày . Sự phát triển nhanh về công nghệ các thiết bị phần cứng của máy tính đã tạo nên các thế hệ máy mới cho phép thu nhập những phần mềm đa năng và xử lí dữ liệu ngày càng nhanh hơn .Nước ta trong thời kì mở cửa, nền kinh tế hòa nhập dần vào nền kinh tế thế giới .Điều này làm cho chúng ta phải “chạy đua với thế giới ” về thời gian , trong hành động , năng suất, chất lượng và giá thành
Trong lĩnh vực tin học, sự phát triển nhanh về phần cứng và phần mềm làm cho máy tính thực sự trở thành “công cụ cá nhân về xử lý thông tin”. Và với rất nhiều người hiện nay , máy tính là 1 phần không thể thiếu. Tuy nhiên, trong số họ không phải ai cũng hiểu hết về máy tính . Thành phần cấu tạo, chức năng hoạt động, các lỗi , hiểm họa khi sử dụng và cách khắc phục ra sao đó là cả 1 kho kiến thức khổng lồ .
Đề tài dưới đây sẽ trình bày 1 phần nhỏ kiến thức về máy tính để mọi người có thể hiểu rõ về RAM, các sự cố máy tính và virus .
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
• Tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến Ram, mục đích, đặc trưng của Ram.
• Phân loại Ram, các loại Ram đã từng được sử dụng và xuất hiện trên thị trường, hiện nó đang đừng ở loại nào.
• Thành phần cấu tạo, hoạt động ra sao?
• Cách thức truy cập Ram.
• Cách Lựa chọn Ram, các lỗi thường gặp do Ram gây ra, và cách khắc phục.
• Tìm hiểu các lỗi máy tính thường gặp phổ biến, nguyên nhân và cách khắc phục.
• Khái niệm virus, hình thức lây lan, mức độ nguy hiểm của virus, các phần mếm diệt tốt hiện nay.
67 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3439 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài RAM - Sự cố máy tính - Virus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Máy tính ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như cuộc sống hàng ngày . Sự phát triển nhanh về công nghệ các thiết bị phần cứng của máy tính đã tạo nên các thế hệ máy mới cho phép thu nhập những phần mềm đa năng và xử lí dữ liệu ngày càng nhanh hơn .Nước ta trong thời kì mở cửa, nền kinh tế hòa nhập dần vào nền kinh tế thế giới .Điều này làm cho chúng ta phải “chạy đua với thế giới ” về thời gian , trong hành động , năng suất, chất lượng và giá thành
Trong lĩnh vực tin học, sự phát triển nhanh về phần cứng và phần mềm làm cho máy tính thực sự trở thành “công cụ cá nhân về xử lý thông tin”. Và với rất nhiều người hiện nay , máy tính là 1 phần không thể thiếu. Tuy nhiên, trong số họ không phải ai cũng hiểu hết về máy tính . Thành phần cấu tạo, chức năng hoạt động, các lỗi , hiểm họa khi sử dụng và cách khắc phục ra sao đó là cả 1 kho kiến thức khổng lồ .
Đề tài dưới đây sẽ trình bày 1 phần nhỏ kiến thức về máy tính để mọi người có thể hiểu rõ về RAM, các sự cố máy tính và virus .
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
Tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến Ram, mục đích, đặc trưng của Ram.
Phân loại Ram, các loại Ram đã từng được sử dụng và xuất hiện trên thị trường, hiện nó đang đừng ở loại nào.
Thành phần cấu tạo, hoạt động ra sao?
Cách thức truy cập Ram.
Cách Lựa chọn Ram, các lỗi thường gặp do Ram gây ra, và cách khắc phục.
Tìm hiểu các lỗi máy tính thường gặp phổ biến, nguyên nhân và cách khắc phục.
Khái niệm virus, hình thức lây lan, mức độ nguy hiểm của virus, các phần mếm diệt tốt hiện nay.
PHẦN I : RAM
Nếu CPU (Central Processing Unit) được ví như bộ não của PC, bó mạch chủ (Mainboard) được coi là xương sống giúp cho máy tính của bạn hoạt động thì RAM đóng vai trò như một bộ nhớ chính của máy tính .Vì sao lại như vậy? Cấu tạo, cách thức truy cập ra sao? Dung lượng, các dòng Ram trên thị trường hiện nay? … Phần này sẽ làm rõ điều đó .
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RAM
Định nghĩa, đặc trưng, mục đích, ý nghĩa
Định nghĩa
RAM (viết tắt từ Random Access Memory trong tiếng Anh) là một loại bộ nhớ chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ. Mỗi ô nhớ của RAM đều có một địa chỉ. Thông thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ thống lại có thể đọc ra hay ghi vào nhiều byte (2, 4, 8 byte).
Đặc trưng
Bộ nhớ RAM có 4 đặc trưng sau:
Dung lượng bộ nhớ: Tổng số byte của bộ nhớ ( nếu tính theo byte ) hoặc là tổng số bit trong bộ nhớ nếu tính theo bit.
Tổ chức bộ nhớ: Số ô nhớ và số bit cho mỗi ô nhớ
Thời gian thâm nhập: Thời gian từ lúc đưa ra địa chỉ của ô nhớ đến lúc đọc được nội dung của ô nhớ đó.
Chu kỳ bộ nhớ: Thời gian giữa hai lần liên tiếp thâm nhập bộ nhớ.
Mục đích
Máy vi tính sử dụng RAM để lưu trữ mã chương trình và dữ liệu trong suốt quá trình thực thi. Đặc trưng tiêu biểu của RAM là có thể truy cập vào những vị trí khác nhau trong bộ nhớ và hoàn tất trong khoảng thời gian tương tự, ngược lại với một số kỹ thuật khác, đòi hỏi phải có một khoảng thời gian trì hoãn nhất định.
Ý nghĩa
+ Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống máy tính nào, CPU chỉ có thể làm việc được với dữ liệu trên RAM vì chúng có tốc độ truy cập nhanh, toàn bộ dữ liệu hiển thị trên màn hình cũng được truy xuất từ RAM .
+ Khi ta khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới, hệ điều hành cùng với các trình điều khiển phần cứng được nạp lên bộ nhớ RAM .
+ Khi ta chạy một chương trình ứng dụng : Thí dụ Photo Shop thì công cụ của chương trình này cũng được nạp lên bộ nhớ RAM
=> Tóm lại khi ta chạy bất kể một chương trình nào, thì công cụ của chương trình đó đều được nạp lên RAM trước khi có thể sử dụng được chúng.
+ Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng chống của RAM phải còn khoảng 30% trở lên, nếu ta sử dụng hết khoảng trống của Ram thì máy sẽ chạy chậm hoặc bị treo .
Phân loại
Theo công nghệ chế tạo: người ta phân biệt thành 2 loại
SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
DRAM (Dynamic RAM): RAM động
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên tĩnh (SRAM hay RAM tĩnh)
SRAM (Static RAM): RAM tĩnh là một loại bộ nhớ sử dụng công nghệ bán dẫn. Từ "tĩnh" nghĩa là bộ nhớ vẫn lưu dữ liệu nếu có điện, không như RAM động cần được nạp lại thường xuyên. Không nên nhầm RAM tĩnh với bộ nhớ chỉ đọc và bộ nhớ flash vì RAM tĩnh chỉ lưu được dữ liệu khi có điện.
DRAM (Dynamic RAM): RAM động
+ Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động (DRAM hay RAM động) là một loại bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên lưu mỗi bit dữ liệu trong một tụ điện riêng biệt trên một mạch tích hợp. Vì các tụ điện bị rò điện tích nên thông tin sẽ bị mất dần trừ khi dữ liệu được nạp lại đều đặn. Đây là điểm khác biệt so với RAM tĩnh.
+ DRAM lại có nhiều loại :
FPM-DRAM (Fast Page Mode DRAM)
Fast Page Mode Dynamic Random Access Memory là dạng nguyên thủy của DRAM. Bộ nhớ loại này sẽ đợi sau khi toàn bộ quá trình xác định vị trí bit dữ liệu bằng cột và hàng hoàn tất, mới bắt đầu đọc bit. Sau đó nó mới bắt đầu sang bit kế tiếp. Tốc độ truyền dữ liệu tối đa đến bộ đệm L2 xấp xỉ 176 MBps. Những loại RAM như FPM hầu như không còn sản xuất trên thị trường hiện nay nữa.
EDO-DRAM (Extended Data Out DRAM)
Extended data-out dynamic random access memory không đợi toàn bộ quá trình xử lý bit đầu tiên hoàn tất mới tiếp tục chuyển sang bit tiếp theo như FPM DRAM. Ngay khi địa chỉ của bit đầu tiên được xác định, EDO DRAM bắt đầu kiếm bit tiếp theo. Do vậy, nó nhanh hơn FPM khoảng 5%. Tốc độ truyền dữ liệu tối đa đến bộ đệm L2 sấp xỉ đạt 264 MBps.
BEDO – DRAM(Burst Extended Data Out RAM)
Là thế hệ sau của EDO DRAM, dùng kỹ thuật "pineline technology" để rút ngắn thời gian dò địa chỉ của data.
SDRAM (Synchronous DRAM): SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ. SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, DDR2 va DDR3
SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ, bus speed chạy cùng vận tốc với clock speed của memory chip, nay đã lỗi thời.
DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ.
DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi
DDR3 SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ bus 800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu là 64, điện thế là 1.5v, tổng số pin là 240.
- RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn mới so với kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM. Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM (Rambus Inline Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các mạch điều khiển và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với nhau. Bus bộ nhớ RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các chip và module trên bus, mỗi module có các chân vào và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ Rambus đạt từ 400-800MHz. Rambus tuy không nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít người dùng. RDRAM phải cắm thành cặp và ở những khe trống phải cắm những thanh RAM giả (còn gọi là C-RIMM) cho đủ.
- SLDRAM (Synchronous-Link DRAM) Là thế sau của DRDRAM, thay vì dùng Direct Rambus Channel với chiều rộng 16bit và tốc độ 400MHz,SLDRAM dùng bus 64bit chạy với tốc độ 200MHz. Theo lý thuyết thì hệ thống mới có thể đạt được tốc độ 400Mhz x 64 bits = 400Mhz x 8 bytes = 3.2Gb/giây, tức là gấp đôi DRDRAM. Ðiều thuận tiện là là SLDRAM được phát triển bởi một nhóm 20 công ty hàng đầu về vi tính cho nên nó rất da dụng và phù hợp nhiều hệ thống khác nhau.
Một số loại khác
VRAM (Video RAM) Khác với memory trong hệ thống và do nhu cầu về đồ hoạ ngày càng cao, các hãng chế tạo graphic card đã chế tạo VRAM riêng cho video card của họ mà không cần dùng memory của hệ thống chính. VRAM chạy nhanh hơn vì ừng dụng Dual Port technology nhưng đồng thời cũng đắt hơn rất nhiều.
SGRAM (Synchronous Graphic RAM) Là sản phẩm cải tiến của VRAM mà ra, đơn giản nó sẽ đọc và viết từng block thay vì từng mảng nhỏ.
Credit Card Memory Credit Card Memory là loại môđun nhớ DRAM độc lập thuộc sỡ hữu riêng. Chúng được dùng để cắm vào các khe đặc biệt sử dụng cho máy tính xách tay.
PCMCIA Memory Card Là một loại bộ nhớ độc lập khác dành cho máy tính xách tay. Tuy nhiên, chúng không phải là loại sở-hữu-riêng nên có thể làm việc với bất kỳ máy tính xách tay nào có bus hệ thống hợp với cấu hình của card nhớ.
CMOS RAM CMOS RAM là một loại bộ nhớ có dung lượng nhỏ được dùng trong máy tính của bạn và một số thiết bị khác để lưu trữ những thứ như các thiết lập của đĩa cứng chẳng hạn. Bộ nhớ loại này sử dụng một pin nhỏ để cấp điện duy trì thông tin nhớ.
Chương II. THÀNH PHẦN – CẤU TẠO – HOẠT ĐỘNG
I) Thành phần
Tốc độ (speed)
Tốc độ bộ nhớ RAM là tốc độ truy cập dữ liệu vào Ram .
=> Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3 khi lắp máy ta
chọn RAM có tốc độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của
2 linh kiện này khác nhau thì máy sẽ chạy ở tốc độ của linh
kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy ta lên chọn tốc độ của RAM >=
Bus của CPU
=> Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy ta chọn RAM có
tốc độ >= 50% tốc độ Bus của CPU
{ Với máy Pentium 4 , khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU
nhanh gấp 2 lần tốc độ của RAM vì nó sử dụng công nghệ
(Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ Bus cho CPU và công nghệ
(Double Data Rate) nhân 2 tốc độ Bus cho RAM }
+ Khi gắn một thanh RAM vào máy thì phải đảm bảo Mainboard
có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta định sử dụng .
DDR3: Dùng cho Các dòng máy Intel Core 2 Duo cao cấp và Core i
Độ trễ (Latency)
CAS Latency là khái niệm mà người dùng thắc mắc nhiều nhất. Trước đây, khi đi mua RAM, người mua thường chỉ quan tâm tới tốc độ hoạt động như 100MHz hay 133MHz nhưng gần đây, khái niệm CAS đang dần được người dùng để ý bởi nó đóng vai trò khá quan trọng vào tốc độ xử lý tổng thể của hệ thống; đặc biệt trong ép xung. Vậy CAS là gì? CAS là viết tắt của 'Column Address Strobe' (địa chỉ cột). Một thanh DRAM được coi như một ma trận của các ô nhớ (bạn có thể hình dung như một bảng tính excel với nhiều ô trống) và dĩ nhiên mỗi ô nhớ sẽ có toạ độ (ngang, dọc). Như vậy bạn có thể đoán ngay ra khái niệm RAS (Row Adress Strobe)là địa chỉ hàng nhưng do nguyên lý hoạt động của DRAM là truyền dữ liệu xuống chân nên RAS thường không quan trọng bằng CAS.
Khái niệm độ trễ biểu thị quãng thời gian bạn phải chờ trước khi nhận được thứ mình cần.
Theo từ điển Merriam-Webster thì latency có nghĩa là 'khoảng thời gian từ khi ra lệnh đến khi nhận được sự phản hồi'. Vậy CAS sẽ làm việc như thế nào? CAS Latency có ý nghĩa gì?
Để hiểu khái niệm này, chúng ta sẽ cùng điểm nhanh qua cách thức bộ nhớ làm việc, đầu tiên chipset sẽ truy cập vào hàng ngang (ROW) của ma trận bộ nhớ thông qua việc đưa địa chỉ vào chân nhớ (chân RAM) rồi kích hoạt tín hiệu RAS. Chúng ta sẽ phải chờ khoảng vài xung nhịp hệ thống (RAS to CAS Delay) trước khi địa chỉ cột được đặt vào chân nhớ và tín hiệu CAS phát ra. Sau khi tín hiệu CAS phát đi, chúng ta tiếp tục phải chờ một khoảng thời gian nữa (đây chính là CAS Latency) thì dữ liệu sẽ được tìm thấy. Điều đó cũng có nghĩa là với CAS 2, chipset phải chờ 2 xung nhịp trước khi lấy được dữ liệu và với CAS3, thời gian chờ sẽ là 3 xung nhịp hệ thống.
Câu hỏi đặt ra: CAS2 nhanh hơn CAS3 tới 33%, không đến mức như vậy bởi có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng tổng thể của bộ nhớ điển hình như: + Chuỗi xử lý thông tin: kích hoạt RAS, chờ khoảng thời gian trễ RAS-to-CAS Delay và CAS Latency. + Truy cập bộ nhớ theo chuỗi: đôi khi chipset sẽ đọc dữ liệu trong bộ nhớ RAM theo chuỗi (burst) như vậy rất nhiều dữ liệu sẽ được chuyển đi một lần và tín hiệu CAS chỉ được kích hoạt một lần ở đầu chuỗi. + Bộ vi xử lý có bộ đệm khá lớn nên chứa nhiều lệnh truy cập và dữ liệu; do đó thông tin được tìm kiếm trên bộ đệm trước khi truy cập vào RAM và tần số dữ liệu cần được tìm thấy trên bộ đệm (hit-rate) khá cao (vào khoảng 95%). Tóm lại: việc chuyển từ CAS 3 sang CAS 2 sẽ tăng hiệu năng xử lý cho tất cả các ứng dụng. Những chương trình phụ thuộc vào bộ nhớ như game hay ứng dụng đồ họa sẽ chạy nhanh hơn. Điều này đồng nghĩa với việc những thanh RAM được đóng dấu CAS2 chắc chắn chạy nhanh hơn những thanh RAM CAS3. Nếu bạn dự định mua đồ chơi cho một cuộc đua ép xung hay đơn giản chỉ cần hệ thống đạt tốc độ tối ưu, hãy chọn RAM CAS2 nhưng nếu chỉ là công việc văn phòng, CAS 3 hoàn toàn vẫn đáp ứng yêu cầu.
Tần số làm tươi (Refresh)
Thường thì khi nhắc tới khái niệm tần số làm tươi (RAM Refresh Rate), người ta thường nghĩ ngay đến màn hình máy tính, tuy nhiên bộ nhớ DRAM (Dynamic Random Access Memory) cũng có khái niệm này. Như bạn đã biết module DRAM được tạo nên bởi nhiều tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Một số loại DRAM có khả năng tự làm tươi dữ liệu độc lập với bộ xử lý thường được sử dụng trong những thiết bị di động để tiết kiệm điện năng.
SDRAM access time.
Việc cho ra đời cách đọc dữ liệu theo từng chuỗi (Burst Mode) đã giúp khắc phục nhiều nhược điểm và tăng hiệu năng cho RAM, chu kì của chuỗi ngắn hơn rất nhiều chu kì trang của RAM loại cũ. Chu kì của chuỗi cũng được coi như là chu kì xung nhịp của SDRAM và chính vì thế nó được coi như thang xác định cho tốc độ của RAM bởi đó là khoảng thời gian cần thiết giữa các lần truy xuất dữ liệu theo chuỗi của RAM. Những con số -12, -10, -8... ghi trên các chip RAM cho biết khoảng thời gian tối thiểu giữa mỗi lần truy xuất dữ liệu: nhãn -12 xác định chu kì truy cập dữ liệu của RAM là 12ns (nano-giây) đồng nghĩa với việc tốc độ hoạt động tối đa của RAM sẽ là 83MHz. Thường RAM có tốc độ cao sẽ sử dụng chip RAM có chu kì truy xuất thấp nhưng với chu kì truy xuất thấp chưa chắc RAM đã có thể hoạt động ở tốc độ cao do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó đôi khi bạn sẽ gặp trường hợp thanh RAM có tốc độ thấp nhưng khi đem vào 'thử lửa' ép xung thì lên được tốc độ cao hơn nhiều so với những loại RAM mặc định dán nhãn tốc độ cao.
II) Cấu tạo
SRAM
Mỗi bit trong 1 thanh SRAM được chứa trong 4 transistor tạo thành 2 cặp chéo nhau. Ô chứa này có 2 trạng thái 0 và 1. Ngoài ra còn 2 transistor được sử dụng điều khiển quyền truy cập tới 1 ô nhớ trong quá trình đọc và ghi. Tổng cộng, cần 6 transistor để chứa 1 bit bộ nhớ.Truy cập tới cell được kích hoạt bởi word line (WL ở trong hình) vốn điều khiển 2 transistor truy cập M5 và M6, và khi tới lượt, điều khiển cho tới mỗi cell sẽ được kết nối tới các đường bit: BL và BL. Đường bit được sử dụng để truyền dữ liệu cho cả hai tác vụ đọc và ghi. Mặc dù việc có cả 2 đường bit là không bắt buộc, những hầu hết đều cung cấp cả hai để cải thiện biên nhiễu tín hiệu.
Kích thước của một bộ nhớ SRAM với m đường địa chỉ và n đường dữ liệu là 2m từ, tức 2m × n bit.
Một ô CMOS SRAM với sáu transitor.
DRAM
DRAM có cấu trúc đơn giản: chỉ cần một transistor và một tụ điện cho mỗi bit trong khi cần sáu transistor đối với SRAM. Điều này cho phép DRAM lưu trữ với mật độ cao. Vì DRAM mất dữ liệu khi không có điện nên nó thuộc loại thiết bị nhớ tạm thời.
So sánh 2 loại RAM
Bảng so sánh một số tính năng của 2 loại Ram:
Tính năng
SRAM
DRAM
Mạch dữ liệu
Tốc độ truyền tải
Độ trễ
Mật độ
Tiêu tốn năng lượng
Giá thành
Flip-Flop
= CPU
Thấp
Thấp
Cao
Đắt
Tụ điện cực lớn
Thấp hơn CPU
Cao
Cao
Thấp
Rẻ
So sánh với các loại bộ nhớ khác
Loại
Mất dữ liệukhi mất điện?
Khả năng ghi ?
Cỡ xoá ?
Xoánhiều lần ?
Tốc độ ?
Giá thành(theo byte)
SRAM
Có
Có
Byte
Không giới hạn
Nhanh
Đắt
DRAM
Có
Có
Byte
Không giới hạn
Vừa phải
Vừa phải
Masked ROM
Không
Không
Không sẵn sàng
Không sẵn sàng
Nhanh
Không đắt
PROM
Không
Một lần, yêu cầuthiết bị chuyên dụng
Không sẵn sàng
Không sẵn sàng
Nhanh
Vừa phải
EPROM
Không
Có, nhưng cầnthiết bị chuyên dụng
Toàn bộ
Giới hạn
Nhanh
Vừa phải
EEPROM
Không
Có
Byte
Giới hạn
Nhanh cho đọc,chậm cho xoá và ghi
Đắt
Flash
Không
Có
Sector
Giới hạn
Nhanh cho đọc,chậm cho xoá/ghi
Vừa phải
NVRAM
Không
Có
Byte
Không giới hạn
Nhanh
Đắt
Các thông số của RAM
Dung lượng
Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB...tăng theo 2 mũ n . Dung lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn.
BUS
Được phân loại theo chuẩn của JEDEC.
SDR SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:+ PC-66:66 MHz bus.+ PC-100:100 MHz bus.+ PC-133:133 MHz bus.
DDR SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau: + DDR-200: Còn được gọi là PC-1600. 100 MHz bus với 1600 MB/s bandwidth. + DDR-266: Còn được gọi là PC-2100. 133 MHz bus với 2100 MB/s bandwidth. + DDR-333: Còn được gọi là PC-2700. 166 MHz bus với 2667 MB/s bandwidth. + DDR-400: Còn được gọi là PC-3200. 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth.
DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
+ DDR2-400: Còn được gọi là PC2-3200. 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth. + DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200. 133 MHz clock, 266 MHz bus với 4267 MB/s bandwidth.
+ DDR2-667: Còn được gọi là PC2-5300. 166 MHz clock, 333 MHz bus với 5333 MB/s bandwidth. + DDR2-800: Còn được gọi là PC2-6400. 200 MHz clock, 400 MHz bus với 6400 MB/s bandwidth.
Cách thức truy cập RAM
1) Cấu tạo của 1 chip nhớ
- RAS (Row Address Strobe) Là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo hàng.- CAS (Column Address Strobe) là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo cột.- Address Bus là đường truyền tín hiệu RAS và Cas.- Data Bus là đường truyền dữ liệu giữa Memory Controler và chip nhớ.- Khi cần truy xuất đến 1 địa chỉ nhớ bất kì Memory Controler sẽ gửi các tín hiệu RAS và CAS tương xứng đến Chip nhớ tương ứng với dữ liệu cần lấy.
Cách thức truy cập chip nhớ.
- Tín hiệu RAS sẽ được Mem Control truyền theo Address bus.- Khi RoW Addr Latch nhận được tín hiệu RAS. Nó sẽ chuyển tín hiệu này sang Row Address Decoder (Bộ phận giải mã địa chỉ nhớ theo hàng) để giải mã địa chỉ Row cần được truy xuất . - Row này sẽ được kích hoạt.- Sau đó tín hiệu CAS sẽ được gửi đến Column Address Latch và tương tự Column cần được truy xuất được kích hoạt.- Mặc định là Write Enable Deactived (Ko có trong hình vẽ) dữ liệu sẽ được đọc theo Data Bus đi về Memory Controler.- Nếu Write Enable được Active thì dữ liệu sẽ được ghi.Chính cách thức truy xuất dữ liệu này mà sẽ dẫn đến Delay tạo nên Memory Timming sẽ được nhắc đến ở phần sau.
Dung lượng RAM tối đa và Memory Bank Các Module ( Thanh Ram) có thể dựa trên các chip x4 x8 hoặc x16, x4 và x8 muốn nói đến bus width của chip nhớ tức là đồng thời chip nhớ có thể cho ra bao nhiêu bit dữ liệu. Hầu hết các hệ thống hiện nay đều sử dụng loại x8 hoặc x16. Các hệ điều hành 32bit có khả năng quản lí địa chỉ nhớ trong 32bit kết hợp với CPU 32bit có khả năng đánh dấu địa chỉ nhớ trong 32bit. Tức là sẽ có 2^32 địa chỉ nhớ được đánh dấu và quản lí. 2^32 = 4294967296 ~ 4Gb địa chỉ nhớ. Tương ứng với mỗi địa chỉ nhớ là 8bit (x8). Như vậy lượng Ram tối đa mà 1 hệ thống 32 bit có thể có là 4Gb * 8 = 4GB. Đối với các hệ điều hành 64 bit kết hợp với hệ thống 64 bit có khả năng đánh dấu và quản lí địa chỉ nhớ trong 64bit. Tức là lượng Ram tối đa là có 4GB*2^32 (do 2^64 gấ