Cơ sở lý luận
Ngạn ngữ Việt Nam có câu:
“ Phong ba bão táp
Không bắng ngữ pháp Việt Nam”
Đất nước Việt Nam ta đẹp vô cùng. Dân tộc ta từ ngàn năm xưa đã xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc, Trong đó ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Thật vậy như một nhà văn người pháp nói: “ Ngôn ngữ là chiếc gương để ta soi mình trong đó” . Trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non cần hình thành và phát triển ngôn ngữ bởi lẽ ngôn ngữ chính là phương tiện để tư duy, nó đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ và các quá trình tâm lý khác.
Nhờ có ngôn ngữ mà đời sống tính thần của con người ngày càng phong phú . Con người có thể thông báo, trao đổi thông tin nào đó trong cuộc sống giúp người gần người hơn.
Ngôn ngữ có vai trò lớn trong xã hội loài người,cũng như đối với con người, Những kho tàng văn hóa, những tri thức, những kinh nghiệm lịch sử đều được chứa đựng trong ngôn ngữ. Với trẻ ngôn ngữ còn là phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Nhờ có ngôn ngữ mà con người khác xa so với động vật. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là rất quan trọng đặc biệt là lứa tuổi 3-4 tuổi, Đây là thời ký phát cảm ngôn ngữ vốn từ của trẻ tăng nhanh. Tần số lời nói trong ngày tăng lên đáng kể, Phương tiện giao tiếp nổi trội là ngôn ngữ nói. Đặc biệt là trẻ hay đặt ra những câu hỏi dề tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tượng. Đồng thời trẻ lứa tuổi xuất hiện một số tật ngôn ngữ . Nên đây là thời điểm tốt để rèn luyện phát âm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Mặt khác vấn đề xây dựng con người mới là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Mà phương châm của ngành học
mầm non là “học bằng chơi, chơi bằng học”. Trò chơi là phương tiện quan trọng nhất để phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể lực. Khi mới sinh ra đứa trẻ đã rất sung sướng với lời ru ầu ơ của bà, của mẹ và đã có những phản xạ đáp lại. Cuối năm đầu trong một số tình huống cụ thể lời nói đã trở thành phương tiện để nhận thức và giao tiếp với những người xung quanh. Còn với trẻ 3-4 tuổi thì hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Chơi là nhu cầu tự nhiên của trẻ, trẻ cần chơi như cần ăn cơm, nước uống, không khí để thở. Qua trò chơi giúp trẻ lĩnh hội những tri thức khoa học tiến tiến một cách nhẹ nhàng, thoải mái giúp trẻ phát triển các tố chất vân động. Đồng thời việc tổ chức hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi có mục đích, có nội dung phong phú theo yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục đã tác động đến trẻ mọi mặt: ý thức tình cảm, ý chí, hành vi của trẻ. Trò chơi được sử dụng nhắm phát triển toàn diện nói chung và ngôn ngữ nói riêng của trẻ.
36 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 20141 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rèn luyện phát âm cho trẻ tư 3-4 tuổi thông qua trò chơi học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHỤ LỤC
PHẦN I: NỘI DUNG
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO
TRẺ TƯ 3-4 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP
ChươngI Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài
Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ
Hoạt động vui chơi
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Chương II: Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
Mục đích- nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và thực hiện.
Hệ thống các trò chơi
Thực hiện tổ chức một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
PHẦN III KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
*Cơ sở lý luận
Ngạn ngữ Việt Nam có câu:
“ Phong ba bão táp
Không bắng ngữ pháp Việt Nam”
Đất nước Việt Nam ta đẹp vô cùng. Dân tộc ta từ ngàn năm xưa đã xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc, Trong đó ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Thật vậy như một nhà văn người pháp nói: “ Ngôn ngữ là chiếc gương để ta soi mình trong đó” . Trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non cần hình thành và phát triển ngôn ngữ bởi lẽ ngôn ngữ chính là phương tiện để tư duy, nó đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ và các quá trình tâm lý khác.
Nhờ có ngôn ngữ mà đời sống tính thần của con người ngày càng phong phú . Con người có thể thông báo, trao đổi thông tin nào đó trong cuộc sống giúp người gần người hơn.
Ngôn ngữ có vai trò lớn trong xã hội loài người,cũng như đối với con người, Những kho tàng văn hóa, những tri thức, những kinh nghiệm lịch sử đều được chứa đựng trong ngôn ngữ. Với trẻ ngôn ngữ còn là phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Nhờ có ngôn ngữ mà con người khác xa so với động vật. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là rất quan trọng đặc biệt là lứa tuổi 3-4 tuổi, Đây là thời ký phát cảm ngôn ngữ vốn từ của trẻ tăng nhanh. Tần số lời nói trong ngày tăng lên đáng kể, Phương tiện giao tiếp nổi trội là ngôn ngữ nói. Đặc biệt là trẻ hay đặt ra những câu hỏi dề tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tượng. Đồng thời trẻ lứa tuổi xuất hiện một số tật ngôn ngữ . Nên đây là thời điểm tốt để rèn luyện phát âm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Mặt khác vấn đề xây dựng con người mới là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Mà phương châm của ngành học
mầm non là “học bằng chơi, chơi bằng học”. Trò chơi là phương tiện quan trọng nhất để phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể lực. Khi mới sinh ra đứa trẻ đã rất sung sướng với lời ru ầu ơ của bà, của mẹ và đã có những phản xạ đáp lại. Cuối năm đầu trong một số tình huống cụ thể lời nói đã trở thành phương tiện để nhận thức và giao tiếp với những người xung quanh. Còn với trẻ 3-4 tuổi thì hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Chơi là nhu cầu tự nhiên của trẻ, trẻ cần chơi như cần ăn cơm, nước uống, không khí để thở. Qua trò chơi giúp trẻ lĩnh hội những tri thức khoa học tiến tiến một cách nhẹ nhàng, thoải mái giúp trẻ phát triển các tố chất vân động. Đồng thời việc tổ chức hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi có mục đích, có nội dung phong phú theo yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục đã tác động đến trẻ mọi mặt: ý thức tình cảm, ý chí, hành vi của trẻ. Trò chơi được sử dụng nhắm phát triển toàn diện nói chung và ngôn ngữ nói riêng của trẻ.
* Cơ sở thực tiễn
Hiện nay việc luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo đã được chú ý những giáo viên còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức hướng dẫn trẻ. Tiết học còn khô cứng, thiếu linh hoạt và còn gò bó.
Việc tổ chức cho trẻ chơi trò chơi học tập còn nhiều hạn chế không thường xuyên, kết quả chưa cao.
Các trò chơi học tập còn thiếu thốn, ít ỏi. Là một người làm công tác giáo dục, bản thân thấy rõ tầm quan trọng cũng như yêu cầu của vấn đề nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “nghiên cứu khả năng luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”. Để làm đề tài nghiên cứu nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng.
II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thông qua đề tài này nhằm nghiên cứu và đề xuất một số nội dung và biện pháp luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo lứa tuôit 2-4 tuổi. Thông qua trò chơi học tập.
III - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu những cơ sở lý luận và vai trò của việc rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi.
Tìm hiểu thực trạng
Xây dựng một số hình thức nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ
IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1/ Phương pháp nghiên cứu lý luận về việc luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi thông qua trò chơi.
Phương pháp quan sát: để xác định thực trạng thực hiện phát triển ngôn ngữ đối với trẻ 3-4 tuổi ở trương mầm non Bồng Khê - Con Cuông - Nghệ An
2/ Phương pháp Ankét
3/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4/ Phương pháp chuyên gia
5/ Phương pháp thực nghiệm khoa học
V - KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
* Khách thể
Nghiên cứu 20 trẻ ở trường mầm non Bồng Khê - Con Cuông - Nghệ An
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ phát âm và luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi.
VI - GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu ta sử dụng các trò chơi có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ và hấp dẫn thì rèn luyện khả năng phát âm của trẻ.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO
TRẺ 3-4 TUỔI QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ
1.1. Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ : ngôn ngữ chính là một hoạt động tâm lý
Ngôn ngữ chỉ có ở con người và cũng chính từ lao động và cũng chính từ lao động con người tiến hóa từ vượn thành người và phát triển
Ngôn ngữ giữ vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Mắt khác ngôn ngữ có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động trí tuệ của con người và là công cụ lưu trữ nền văn minh, văn hóa tri thức của nhân loại.
Về bản chất của ngôn ngữ V.I. LêNin: “ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Sống trong xã hội con người luôn luôn phải giao tiếp với những người xung quanh. Hoạt động giao tiếp không chỉ được hiểu đơn giản là sự truyền tri thức từ cá thể này đến cá thể khác mà chính là sự tác độngqua lại giũa con người và conngười tiến hành mọi hoạt động . Ngôn ngữ giúp con người suy nghĩ, bàn bạc thảo luận đề tiến hành hoạt động lao động. Tạo ra sản phẩm lao động. Như vậy nhờ có ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất mà xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Ngôn ngữ có vai trò đinh hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi , hoạt động của con người và góp phần hoàn thiện nhân cách.
Những cơ sở khoa học của sự phát triển ngôn ngữ
Cơ sở tâm lý giáo dục học của phương pháp phát triển ngôn ngữ .
- Ngôn ngữ là một hoạt động tâm lý mà ở đó có một hoặc nhiểu chue thể cùng tham gia và các hoạt động. Nó là dạng hoạt động cần thiết và rất quan trọng cho mọi hoạt động . Những nghiên cứu tâm lý học đx chỉ ra các chức năng tâm lý của hoạt động ngôn ngữ .
+ Chức năng giao lưu
+ Chức năng ghi nhận, giú gìn các di sản lịch sử cuả lòai người
+ Chức năng truyền đạt và tiếp thu các di sản lịch sử của loài người
+ chức năng công cụ của hoạt động trí tuệ
Về mặt ngôn ngữ học thì hoạt động ngôn ngữ có chức năng:
+ Chức năng biểu danh những tên gọi của các sự vật hiện tượng các quá trình xung quanh chúng ta.
+ Chức năng biểu niệm ngôn ngữ và khái niệm, biểu danh ngôn ngữ là tên gọi của các khái niệm, các phạm trù
+ Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ : là phương tiện thể hiện cũng như là thông hiểu tình cảm, hiểu đối tượng giao lưu.
Ngôn ngữ nghiên cứu tâm lý học đã giúp chúng ta phân biệt được những giao tiếp giữa người và động vật. Giao tiếp và giao lưu biểu hiện ở cả con gnười và con vật. Sự khác nhau giữa giao tiếp của con người và con vật ở chỗ con người giao tiếp chủ yếu là nhờ ngôn, ngữ ngôn ngữ làphương tiện giao lưu đặc sắc nhất. Giáo dục và dạy học là động lực của quá trình phát triển ngôn ngữ Tức là giáo dục và dạy học nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em. Giáo dục nó dựa vào thuyết của vùng phát triển gần nhất của VƯGÔSKI. Tâm lý học cho rằng: các tiền đề của các cơ quan sinh lý. Sự phát triển trưởng thành và chín muồi của các cơ quan sinh lí là tiền đề của việc phát triển ngôn ngữ .
+ Đặc điểm của bộ máy phát âm ( sự phát triển của bộ máy phát âm)
môi trường ngôn ngữ và môi trường giáo dục là điều kiện để phát triển ngôn ngữ , trẻ em giao tiếp với người xung quanh, học ngôn ngữ nói của bạn bè, cha mẹ, người thân, vì ngôn ngữ nói của người thân chịu ảnh hưởng rất lớn với ngôn ngữ của trẻ. Trẻ em ở vùng nào thì nói theo ngôn ngữ của vùng đó.
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học củ phương pháp phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngữ nghĩa, cấu trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày biết một ngôn ngữ là nắm được tất cả các lĩnh vực trên và sử dụng chúng, tổng hợp chúng, vào hệ thống giao tiếp sinh hoạt,
Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của ngôn ngữ tức là dạy trẻ phát âm các âm của tiếng Việt, phát âm các từ trong câu, cách phát âm cả câu và cách phát âm một văn bản nên hạ giọng, nhấn mạnh từ, kéo dài từ để khi phát âm thể hiện sự hiểu biết tình cảm cũng như thái độ của người nói.
Thành tố 2: Ngữ nghiã bao gồm vốn từ hay là cách thức một khái niệm nào đó được diễn đạt trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ, từ đó thường không có ý nghĩa ngióng như ở người lớn. Để xây dựng vốn từ của hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng mạng lưới các khái niệm có liên quan với nhau, lớn dần lên, trẻ không những sử dụng từ một cách chính xác hơn, mà còn luôn luôn có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo Thành tố 3: Ngữ pháp. khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết các từ theo một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp có hai thành phần: cú pháp ( là những qui luật mà từ được liên kết trong câu) và hình thái học là cách thức sử dụng các qui luật ngữ pháp để biểu đạt giống số thế bị động hay chủ động.
Thành tố 4: Tình hình sử dụng ngôn ngữ haygọi là tính thực tiễn. Nói đến mặt giao tiếp của ngôn ngữ .
Dể giao tiếp co shiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào hoạt động giao tiếp, tiếp tuck phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý nghĩa của mình một cách rõ ràng. Them vào đó trẻ phải biết diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ. Bằng giọng nói và vận dụng ngữ cảnh để giao tiếp . Tính thực tiễn cong bao gồm kiến thức về ngôn ngữ xã hội bởi vì xã hội luôn luôn quy định cách thức giao lưu, cách sử dụng ngôn ngữ về giao lưu và để giao tiếp thành thạo trẻ em còn phải học tập cách thức giao lưu trong một xã hội nhất định theo các cấp bậc tuổi tác, các quan hệ xã hội, cách chào hỏi, cách làm quen
1.2.3 Cơ sở sinh lý học phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ nghiên cứu trtong lính vực sinh lýhọc cung cấp cho chúng ta những kiến thức về đặc điểm, về sự hình thành phát triển và chín muồicủa các cơ quan sinh lý tham gia vào quy trình lĩnh hội ngôn ngữ của con người. đó là các cơ quan âm, cơ quan thính giác hệ thần kinh cao cấp.
Học thuyết của PAVLOP và XECHENOP về hai hệ thống tín hiệu mối liên quan của hai hệ thống tín hiệu này về vai trò qui định của hệ thống ký hiệu thứ hai trong sinh lý học từ được coi là một tín hiệu đặc biệt thay cho tất cả các tín hiệu trực tiếp và lãnh hội vốn từ có cơ chế cũng như cơ chế hình thành phản xạ có đièu kiện.
Lý luận của sự phát triển ngôn ngữ
Nói đến ngôn ngữ là nói đến một hệ thống ký hiện ngữ âm , có ký hiệu của chúng đối với một tập hợp người và có những quy tắc về phat âm, về ngữ nghĩa và ngữ pháp thống nhất trọn toàn bộ tập tục người đó.
Hoạt động ngôn ngữ là yếu tố khách quan tồn tại trong đời sống tinh thần của loài người. Trong ngôn ngữ có chứa đựng những tri thức của cộng đồng người trong văn hóa đó. Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói ngôn ngữ là bảo tàng trí tuệ của loài người. Ngôn ngữ là phương tiện giữ gìn những phương tiện lich sử của loài người, nắm được ngôn ngữ thì trẻ em có được cơ sở mở rộng hiểu biết để tiến mức độ phát triển mà con người đã đạt được và trên cơ sở đó tiến hơn trê co đường nhân thức xây dựng xã hội phát triển đi lên.
Hoạt động ngôn ngữ là lời nói, là quá trình sử dụng một ngôn ngữ nào đó để giao lưu như vậy, hoạt động ngôn ngữ mang tính chủ thể nó phản ánh tâm lý của con người vào hoạt động ngôn ngữ này chính là công cụ để giao lưu.
Hiện nay ngôn ngữ , thuật ngữ lêi quan đến phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non .
Những thành tựu lớn nhất của con người phát triển với tốc độ cực kỳ lớn trong những năm đầu của cuộc đời. Một tuổi, trẻ biết sử dụng những từ đơn, gọi những từ quen thuộc. Ba tuổi, trẻ đã biết nói những câu đơn giản để thể hiện suy nghĩ, biết tham gia vào quả trình giao tiếp. Bốn tuổi, trẻ đã biết nói rõ những câu tương đối dài có cấu trức phức tạp đến 6 tuổi đã trở thành một chủ đề nói năng thể hiện ngôn ngữ của mình và người khác cũng hiểu được.
Hoạt động vui chơi
2.1. Ý nghĩa của trò chơi đối với sự phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi mẫu giáo
Trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Trò chơi làm nảy sinh, kích thích sự phát triển về vật chất, các mối quan hệ xã hội và các phẩm chất tâm lý.
Trò chơi của trẻ em trước hết có ý nghĩa nhậ thức to lớn. MACXIM GOOKI đã viết: “ vui chơi là con đường để trẻ nhận thức thế giới, trong đó trẻ em có nhiệm vụ sống và cải tạo nó” Vì vậy khi chơi bao giờ trẻ cũng bắt chước thực hiện dưới một hình thức nào đó và những thay đổi trong thực hiện phản ánh nào đó những thay đổi trong hiện thực phản ánh trong chủ đề của trò chơi.
Khi chơi trẻ không những nhận ra rằng có nhiều hoạt động với các công cụ khác nhau nhưng lại có cùng mục đích.
Thông qua việc tổ chức cho trẻ chơi có nội dung phong phú theo yêu cần và nhiệm vụ giáo dục tác động đến trẻ bằng mọi mặt ý chí, tình cảm, ý thức, hành vi nhằm mục đích phát triển toàn diện nhân cách trò chơi có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi.
Trong khi chơi trẻ em gặp tình huống cụ thể do đó thông qua sự hướng dẫn của người lớn mà trẻ có thể lĩnh hội ngôn ngữ đạt cả tình huống rọn vẹn ấy hay khi chơi trẻ biết được tên gọi của đồ vật ở thế giới xung quanh một cách riêng biệt và thực hiện những hoạt động theo chỉ dẫn của người lớn. Trẻ càng mạnh dạn hơn thì giao tiếp với mọi người xung quanh ngày càng được mở rộng. Cuối 3 tuổi trẻ trở nên mạnh dạn hơn, có nhiều sáng kiến hơn nên thúc đẩy trẻ lĩnh hội ngôn ngữ, thông hiểu lời nói của những người của những người xung quanh mà khách thể trẻ phát triển ngôn ngữ tích cực. Chơi là yếu tố, là điều kiện chính kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng, vui chơi là hoạt động chủ đao của trẻ mẫu giáo nên việc tổ chức các trò chơi cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .
Thật vậy chính hoạt động vui chơi là nơi trẻ thể hiện được tốt nhất ngôn ngữ của mình và là nơi được thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu tìm kiếm khám phá thé giới xung quanh.
Từ đó giúp trẻ hình thành động cơ chơi. mục đích chơi. Đây là nền tảng cuat hoạt động học tập giúp trẻ chuyển sang độ tuổi mới, mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi
2.2. Tác dụng của việc chơi
ở độ tuổi 3-4 tuổi ngoài các trò chơi ở lứa tuổi nhà trẻ , trẻ còn chơi các trò chơi khác như:
- Đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi vân động
- Trò chơi học tập
……
Để phù hợp với đề tài nghiên cứu tôi đi sâu vào nghiên cứu trò chơi học tập. Hiện nay việc thực hiện nội dung và phương pháp đổi mới nên tiết học được kéo dài ra. Hoàn cảh chơi, yếu tố chơi phù hợp với sự phát triển tâm lý nên trẻ tham gia giải quyêt nhiệm vụ học tập một cách hào hứng thoải mái, không thấy mình đang thực hiện nhiệm vụ học tập.
Trò chơi nhằm khắc sâu ở trẻ những kiến thức đã thu được trong bài học đồng thời mở rộng thêm tất cả những kiến thức về đời sống xung quanh một cách hợp lý.
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ .
Ngôn ngữ của trẻ phát triển từ thấp đến cao với nhiều bước khác nhau, giai đoạn sau kế thừa và phát triển hơn giai đoạn trước. Ngôn ngữ của trẻ phát triển theo một số quy luật chung xong bước phát triển lại có những đặc điểm trên. Nếu chúng ta nắm được những đặc điểm phát triển đó và biết cách tác động thích hợp thì sẽ thúc đẩy ngôn ngữ của trẻ tiến lên những bước phát triển mới đồng thơi khắc phục những khó khăn mà trẻ thường gặp phải khi tiếp xúc và sử dụng ngôn ngữ .
Mỗi khi phát triển ngôn ngữ của trẻ được xem xét trong mối liên hệ với sự tiếp nhận ngôn ngữ của trẻ với bước phát triển trước đó lớn hơn những yếu tố chủ quan: điều kiện sống, giáo dục , môi trường xung quanh để từ đó có những định hướng giúp cho sự phát triển ngôn ngữ tốt hon.
Hình thái ban đầu của sự phát triển ngôn ngữ ở con người là quá trình tích lũy từ vựng, khả năng, ngữ âm, kinh nghiệm, cấu trúc cà các hình thức ngữ pháp cũng như những kỹ năng sử dụng chúng thích hợp với ngữ cảnh trong hoạt động lời nói ( ngôn ngữ nói). Nói cách khác giáo dục cà phát triển ngôn ngữ trước hết là dạy trẻ nói và học thông qua sử dụng và làm giàu vốn từ của cá nhân trẻ.
Ngôn ngữ của trẻ có chuyển biến roc rệt về chất, về vốn từ tăng nhanh chóng. Một tuổi trẻ bắt đầu tập nói và chỉ nói được một vài từ coa ý nghiãn. Đến hai tuổi trẻ đã nói được một số câu đơn giản và vốn từ khoản 200- 300 từ. Đến cuối năm thữ ba trẻ đã có thể nói được một số câu phức tạp để thể hiện yêu cầu của mình cũng như sự hiểu biết xung quanh vốn từ lên tới khoản 1.200- 1.300 từ.
Ngôn ngữ cũng tuân theo nhứng hệ thống ngữ pháp văn phạm chắt chẽ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ theo các bước giai đoạn giai đoạn tiền ngôn ngữ , thường được hiểu là giai đoạn trước . Khi đứa trẻ dùng các ký hiệu ngôn ngữ đề giao tiếp ở giai đoạn này qua các bước:
Bước 1: trẻ tiếp nhậ lời nói như một kích thích giống như mọi kích thích khác nhau.
Bước 2: trẻ hân biết được mức độ của giọng nói và có phản ứng bằng cách mếu, khóc hay vui vẻ.
Bước 3: trẻ hiểu được một số từ là tên goi của một số đồ vật, hành động quen thuộc trong câu nói mà người lớn nói với trẻ hay nói.
Giai đoạn tiền ngôn ngữ có vai trò lón trong sự hình thành và phát triển ngôn ngữ trẻ em. Đứa trẻ bắt đầu luyện bộ máy phát âm, luyện tai nghe, tập nhìn người lớn nói chuyện với mình, nhìn đồ vật bắt chước phát âm, hiểu lời nói và phát triển ngôn ngữ ở giai đoạn sau.
GIAI ĐOẠN NGÔN NGỮ ( từ 1 tuổi trở lên)
Giai đoạn ngôn ngữ là giai đoạn trẻ bắt đầu biết sử dụng các ký hiệu ngôn ngữ để giao tiếp, ở giai đọan này trẻ bắt đầu xuất hiện các từ đầu tiên, các câu trên.
Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ỏe lứa tuổi này phần lớn là tùy thuộc vào sự dạy bảo của người lớn. Những đứa trẻ mà người lớn ít giao tiếp hay ít thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thường nói rất chậm. Để kích thích trẻ nói người lớn cần đồi hỏi trẻ phải bày tổ nguyện vọng của mình bằng lời nói mới đáp ứng nguyện vọng đó. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi theo hia hướng chính.
Hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn và hoàn thành ngôn ngữ tích cực của trẻ. Xã hội càng văn minh việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp càng phổ biến rộng rãi vì nó mang tính chất “ chính thức”
Một dấu hiệu đặc trưng người lớn nhất là ngôn ngữ nói không tiếp xúc, ứng sử với ngươig lớn thì thính giác của trẻ không phát triển theo định hướng thính giác của con người. Trẻ nhìn miệng mẹ nói, trẻ nhìn miệng mẹ hỏi, nghe âm thanh của mẹ, ban đầu trẻ chú ý lắng nghe, hiểu ngôn ngữ rồi dần dần ê a phát âm theo. Ban đầu khái quát chưa rõ chữ, rỗ nghĩa. Những lần nghe mẹ nói, người thân nói… dần dần trẻ biết nói những từ đơn âm, đa âm… ban đầu trẻ chưa làm chủ được âm thanh của mình, nhiều lần phat âm được cha mẹ khuyến khích thành, của chính mình, ứng sử với người lớn. Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ nhỏ điễn ra theo hai con đường.
Một là hiểu được lời nói của người khác, hai là nói cho mọi người