Đề tài Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp hạn chế rủi ro

1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp hạn chế rủi ro” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để từ đó tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: -Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. -Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm tham khảo các sách về quản trị rủi ro, tham khảo các tài liệu trên mạng internet, tạp chí chuyên ngành và hệ thống hoá. 4. Bố cục của đề tài: Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về môn học quản trị rủi ro. - Chương 2: Thực trạng và giải pháp về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học.

doc31 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4860 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp hạn chế rủi ro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ((( MỤC LỤC ((( LỜI MỞ ĐẦU 2 1. Tính cấp thiết của đề tài 2 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Bố cục của đề tài 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ RỦI RO 4 1.1 Quản trị rủi ro 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Mục tiêu của môn học 4 1.2 Nội dung của môn quản trị rủi ro 4 1.2.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro 5 1.2.2 Nhận dạng rủi ro 6 1.2.3 Đo lường rủi ro 6 1.2.4 Kiểm soát rủi ro 6 1.2.5 Tài trợ rủi ro 7 1.2.6 Khủng hoảng tài chính ở Mỹ 7 1.2.8 Quản trị rủi ro tín dụng 8 1.2.8.1 Sơ bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng 8 1.2.8.2 Rủi ro tín dụng 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY 14 2.1 Tình hình tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay 14 2.1.1 Tình hình tăng trưởng huy động 14 2.1.2 Tình hình tăng trưởng tín dụng 18 2.1.3 Những vấn đề còn tồn tại 21 2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro 22 2.2.1 Phương diện vĩ mô 23 2.2.2 Phương diện vi mô 23 CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC 26 3.1 Nhận xét 26 3.2 Đánh giá 27 KẾT LUẬN 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 LỜI MỞ ĐẦU ((( Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp hạn chế rủi ro” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để từ đó tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: -Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. -Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm tham khảo các sách về quản trị rủi ro, tham khảo các tài liệu trên mạng internet, tạp chí chuyên ngành và hệ thống hoá. Bố cục của đề tài: Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về môn học quản trị rủi ro. - Chương 2: Thực trạng và giải pháp về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ RỦI RO 1.1 Quản trị rủi ro 1.1.1 Khái niệm Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro là hệ thống các biện pháp nhằm giảm chi phí và giảm tác động của các biến cố đến thu nhập trong tương lai. Quản trị rủi ro là một chức năng quản trị chung để nhận ra, đánh giá và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của tính bất định và rủi ro của tổ chức. 1.1.2 Mục tiêu của môn học Môn quản trị rủi ro giúp sinh viên nhận thức rõ ràng hơn về rủi ro, có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết để nhận dạng và phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các chương trình kiểm soát và tài trợ rủi ro nhằm hạn chế những thiệt hại cho doanh nghiệp khi rủi ro xảy ra. Các mục tiêu cụ thể của môn học: Giúp sinh viên lưu ý nhiều hơn các vấn đề có yếu tố rủi ro. Nhận biết và phân loại các rủi ro của doanh nghiệp. Áp dụng một số kỹ thuật đánh giá rủi ro bằng phương pháp định tính và định lượng. Thiết kế các chương trình kiểm soát và tài trợ rủi ro cho doanh nghiệp. Phân tích một số rủi ro đặc thù và cách thức phòng chống. 1.2 Nội dung của môn quản trị rủi ro Môn học bao gồm những nội dung như giới thiệu tổng quan về rủi ro, nhận dạng rủi ro, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro nhằm giúp sinh viên có thể tiếp cận và xử lý tốt những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môn học cũng sẽ trình bày một số rủi ro đặc thù như: rủi ro tỉ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu… nhằm giúp sinh viên có thêm những hiểu biết cụ thể về quản trị rủi ro cho các đối tượng này. Ngoài bài giảng của giảng viên Hồ Văn Dũng và giáo trình Quản trị rủi ro của các tác giả Ngô Quang Huân – Võ Thị Quý – Nguyễn Quang Thu – Trần Quang Trung còn có các tài liệu tham khảo như: Quản trị rủi ro và khủng hoảng của tác giả PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân. Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp của PGS.TS. Nguyễn Quang Thu. Rủi ro kinh doanh của TS. Ngô Thị Ngọc Huyền – Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu – TS. Lê Tấn Bửu – Ths. Bùi Thanh Tráng. Thanh toán quốc tế, PGS.TS Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều. Tài chính doanh nghiệp, TS. Nguyễn Minh Kiều. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, TS. Nguyễn Minh Kiều. ( Nội dung tóm tắt của bài giảng môn học quản trị rủi ro Bài giảng bao gồm năm chương chính và ba phần trình bày một số rủi ro đặc thù như: thanh toán quốc tế, rủi ro tín dụng và khủng hoảng tài chính ở Mỹ và một bài tập nghiên cứu tình huống về hãng hàng không Lufthansa. 1.2.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro Mục tiêu nghiên cứu: Nhận ra sự khác nhau giữa rủi ro theo trường phái tiêu cực và rủi ro theo trường phái trung hòa. Phân biệt giữa rủi ro và bất định. Giải thích tính sợ rủi ro. Phân biệt giữa rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán. Phân biệt giữa rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán. Nhận biết ba cấp độ của sự bất định. Giải thích mối quan hệ giữa bất định và thông tin. Mô tả những vấn đề về đạo đức có thể liên quan đến khái niệm rủi ro và bất định. Định nghĩa quản trị rủi ro. Nhiệm vụ của nhà quản trị rủi ro. Quy trình quản trị rủi ro. 1.2.2 Nhận dạng rủi ro Mục tiêu nghiên cứu: Các vấn đề về đánh giá rủi ro. Giải thích quá trình nhận dạng rủi ro. Sự khác nhau giữa phân tích hiểm họa và phân tích tổn thất. Nhận biết chi phí tổn thất chung. Giải thích tại sao nhà quản trị rủi ro lại phải đo lường các nguy cơ rủi ro, hai đại lượng nào cần được đo lường và phương pháp đo lường mỗi đại lượng đó. Cơ cấu đánh giá rủi ro. 1.2.3 Đo lường rủi ro Mục tiêu nghiên cứu: Trình bày nguyên nhân giải thích tại sao ước lượng số lại quan trọng trong đo lường rủi ro. Cho ví dụ về loại số liệu yêu cầu của nhà quản trị rủi ro để đo lường rủi ro. Sử dụng phương pháp triển khai tổn thất để lập dự án các khiếu nại bồi thường đã biết cho các khoản bồi thường trong tương lai. Sử dụng phương pháp phát triển tổn thất dựa trên nguy cơ rủi ro để ước lượng các khiếu nại bồi thường trong tương lai từ các hoạt động hiện tại. Giải thích chi phí lớn nhất có thể có được tính như thế nào nếu biết phân phối xác suất của chi phí. Giải thích dung sai rủi ro của nhà quản trị rủi ro ảnh hưởng như thế nào đến ước lượng chi phí lớn nhất có thể có. Ước lượng khả năng trong đó số lượng tổn thất sẽ vượt quá ngưỡng phát biểu, sử dụng ba phân phối xác suất khác nhau. 1.2.4 Kiểm soát rủi ro Mục tiêu nghiên cứu: Phân biệt giữa kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Giải thích mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro và đánh giá rủi ro. Nhận ra những ưu nhược điểm của né tránh rủi ro. Phân biệt giữa các hoạt động ngăn ngừa tổn thất và giảm thiểu tổn thất. Hiểu rõ các lợi ích và chi phí của ngăn ngừa tổn thất và giảm thiểu tổn thất. Hiểu rõ những nỗ lực của chính phủ và xã hội trong kiểm soát rủi ro. 1.2.5 Tài trợ rủi ro Mục tiêu nghiên cứu: Giải thích sự khác nhau giữa kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Giải thích mức độ kiểm soát của một tổ chức đối với rủi ro muốn được lưu giữ như thế nào. Bốn thành phần thiết yếu của một giao dịch bảo hiểm. Ưu và nhược điểm của phương pháp chuyển giao không bảo hiểm. Những vấn đề cần xem xét khi chọn lựa giữa lưu giữ và chuyển giao. 1.2.6 Khủng hoảng tài chính ở Mỹ Mục tiêu nghiên cứu: Quy trình nợ thế chấp nhà ở cấp một hay có rủi ro thấp nhất (Prime Mortgage). Các khoản vay thế chấp nhà ở cấp ba (Subprime Mortgage). Nguồn gốc của khủng hoảng. Khái niệm và vai trò của chứng khoán hóa. 1.2.7 Thanh toán quốc tế Mục tiêu nghiên cứu: - Tỉ giá hối đoái. - Phương pháp biểu thị tỉ giá, đọc tỉ giá - Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo. - Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái. - Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỉ giá hối đoái. - Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái. - Đặc điểm, ưu điểm, chức năng của thị trường hối đoái. - Nghiệp vụ giao ngay (Spot Operation). - Nghiệp vụ Ác-bít (Arbitrage Operation). - Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward Operation). - Nghiệp vụ hoán đổi (Swap Operation). - Nghiệp vụ giao sau (Futures Operation). - Nghiệp vụ quyền chọn (Option Operation). 1.2.8 Quản trị rủi ro tín dụng 1.2.8.1 Sơ bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bản chất hoạt động ngân hàng và thị trường ngân hàng Hoạt động ngân hàng có tính chất đặc thù. Ngân hàng có vai trò trung gian. Thu nhập từ hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại hối. Ngân hàng là tiếp nhận và quản lý rủi ro. Ngân hàng nhận lãnh các trách nhiệm đặc thù của trung gian tài chính. Tại sao ngân hàng có tính đặc thù Hoạt động ngân hàng gồm ít nhất bốn hoạt động kinh doanh diễn ra trong cùng một định chế. Ngân hàng là cầu nối giữa các nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng là tiếp nhận và quản trị rủi ro vì ngân hàng có hệ số đòn bẩy cao (hệ số nợ cao) và các nghĩa vụ ngoại bảng thường lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Doanh thu của ngân hàng đến từ phía vốn huy động được, vốn tự có của ngân hàng và các nghĩa vụ ngoại bảng. Ngân hàng chịu trách nhiệm về mặt xã hội trước nhiều nhóm người có lợi ích liên quan chứ không chỉ các cổ đông. Các lợi ích trung gian mà ngân hàng mang lại cho khách hàng Trung gian về thời hạn. Các dịch vụ thanh toán. Trung gian về loại tiền (ngoại hối). Phân bổ tín dụng (cho các lĩnh vực có nhu cầu đặc biệt như cho vay thế chấp bất động sản). Trung gian về thời điểm (chuyển đổi thời điểm tiêu dùng – tiết kiệm kỳ hạn). Là trung gian truyền tải các chính sách tiền tệ. Làm cầu nối giữa các môi trường khác nhau Người gửi tiền: Tiện lợi, có trả lãi và an toàn. Người đi vay: Dịch vụ, các điều kiện và điều khoản thích hợp, tư vấn. Cổ đông: thu lợi nhuận – đo bằng tỉ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) – ngân hàng là hoạt động có sinh lời. Hoạt động ngân hàng Xét trên phương diện chấp nhận rủi ro Ngân hàng Chấp nhận Tạo ra giá trị Rủi ro Sử dụng nguồn lực Hạn chế Tiếp nhận và quản trị rủi ro Doanh thu của ngân hàng đến từ sự chấp nhận rủi ro và lấy một mức giá cho việc đó ( khoản rủi ro = khoản doanh thu. Do đó, mục đích ở đây không phải giảm thiểu rủi ro mà là quản lý chúng một cách đúng đắn. Trách nhiệm đặc thù như các “Trung gian tài chính” Bên cạnh trách nhiệm then chốt là tạo ra giá trị cho cổ đông, các tổ chức tài chính còn mang trách nhiệm xã hội trước các nhóm có quyền lợi liên quan khác: Người gửi tiền, người vay và người tiêu dùng. Những người chịu ảnh hưởng bởi các quyết định của ngân hàng (trách nhiệm trước xã hội và cộng đồng). Sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Áp chế tài chính (Financial Repression): khi chính phủ đánh thuế hay can thiệp làm biến dạng thị trường tài chính nội địa. ( Các công cụ áp chế tài chính: Trần lãi suất tiền gửi/cho vay của ngân hàng Dự trữ bắt buộc cao đối với các ngân hàng Tín dụng chỉ định đối với ngân hàng Sở hữu và quản lý ngân hàng thương mại Hạn chế sự gia nhập ngành tải chính Hạn chế, kiểm soát dòng vốn quốc tế ra vào Tín dụng chỉ định là gì? Hình thức chính phủ chỉ đạo các tổ chức tài chính dành một tỉ lệ nhất định các khoản vay để thực hiện các chương trình cho vay bắt buộc thường đi kèm với ưu đãi lãi suất, bảo lãnh tín dụng đối với những lĩnh vực mà nhà nước ưu tiên phát triển. Các đối tượng được hưởng lợi từ tín dụng chỉ định là các doanh nghiệp Nhà nước, các chương trình ưu tiên phát triển của chính phủ, ngành nông nghiệp. Song, trong chừng mực nhất định đã làm méo mó các quan hệ trên thị trường tín dụng như tạo ra sự phân biệt giữa đối tượng được ưu đãi tín dụng và không được ưu đãi, đi ngược lại nỗ lực và cam kết xây dựng một môi trường cạnh tranh bình đẳng và giảm hiệu quả sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng Rủi ro tín dụng Rủi ro thị trường Rủi ro vận hành Rủi ro khác – pháp lý, danh tiếng… Ngân hàng thương mại – Các rủi ro liên quan Các rủi ro gắn với tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại: Rủi ro tín dụng + Rủi ro dòng tiền cam kết từ các khoản cho vay có thể không được trả đầy đủ. + Phụ thuộc danh mục cho vay, rủi ro tập trung tín dụng và rủi ro riêng từng khoản vay. Rủi ro thời điểm hoàn trả: rủi ro khoản vay không được trả đúng kì hạn cam kết (sớm, muộn). Rủi ro lãi suất xảy ra do sự không tương thích về kỳ hạn tài sản nợ và tài sản có: + Rủi ro tái tài trợ: nguồn vốn kỳ hạn ngắn hơn tài sản và lãi suất đang phát triển. + Rủi ro tái đầu tư: nguồn vốn có thời hạn dài hơn tài sản và lãi suất đang giảm. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng: rủi ro xảy ra sự rút vốn ồ ạt đẩy ngân hàng vào trạng thái phải thanh khoản gấp các tài sản của mình với giá thấp. Rủi ro mất khả năng thanh toán (rủi ro mất cân đối tài sản – nguồn vốn): rủi ro khi tài sản tài chính của ngân hàng giảm giá trị đột ngột thấp hơn nghĩa vụ của họ và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ bù đắp phần chênh lệch đó. Rủi ro công nghệ và rủi ro hoạt động + Hệ thống công nghệ hiện tại không đáp ứng hỗ trợ được cho quản lý danh mục cho vay. + Hệ thống công nghệ hiện tại có thể bị hoạt động lỗi hoặc hỏng hóc. Rủi ro pháp lý (rủi ro tuân thủ): rủi ro dính líu vào giao dịch không đảm bảo các điều kiện tuân thủ (sơ suất cố ý). Rủi ro tỷ giá: rủi ro khi tỷ giá có tác động đến các tài sản hoặc nguồn vốn của ngân hàng có nguồn gốc hay được ghi giá bằng ngoại tệ. Sơ lược về các công cụ quản trị rủi ro Quản trị tài sản nợ và quản trị thanh khoản Bảo hiểm tiền gửi và bảo lãnh cho các nghĩa vụ khác Quản trị hệ số an toàn vốn Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Đa dạng hóa về đại lý cả trong nước và quốc tế Sử dụng các công cụ phái sinh Quản trị chất lượng – quản trị danh mục sản phẩm theo người vay, theo ngành Chính sách tín dụng với quy trình tín dụng và phân quyền phê duyệt Quy định về chu trình theo dõi khách hàng và theo dõi quản lý các khoản vay Quy định về chu trình rà soát danh mục Các rủi ro ngân hàng phải đối mặt Rủi ro thị trường: rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và chứng khoán Rủi ro tín dụng: rủi ro vỡ nợ và sự cố tín dụng Rủi ro hoạt động: rủi ro giao dịch thất bại và giao dịch bất hợp pháp Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn và rủi ro thanh toán trước hạn 1.2.8.2 Rủi ro tín dụng Khái niệm Rủi ro tín dụng là khả năng người vay hay bên đối ứng trong hợp đồng không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết, khi đó ngân hàng sẽ nắm giữ một khoản nợ xấu (nợ tồn đọng). Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không tái cơ cấu được. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay Rủi ro tín dụng xuất hiện ở đâu? Rủi ro tín dụng Đổ vỡ / vỡ nợ từ các Đổ vỡ / vỡ nợ do Tổn thất do các nguyên nhân khoản vay riêng lẻ tập trung hóa có tính vi mô Tập trung vào lĩnh vực, Tập trung vào các địa bàn, ngành và các nhóm khách hàng vay lớn ngành có liên quan chặt chẽ Cho vay các đối tác có mối liên hệ với nhau (khách hàng liên đới) Ai chịu trách nhiệm kiểm soát và theo dõi giám sát rủi ro? Hội đồng quản trị: quyết định về chiến lược, “khẩu vị” mức chịu đựng rủi ro, các chính sách về rủi ro. Ban điều hành: quyết định về quy chế, các cấp thẩm quyền, hạn mức tín dụng. Ủy ban quản lý tín dụng: phê duyệt hạn mức và các khoản vay. Phòng quản lý tín dụng: phân tích và đề xuất phê duyệt hay từ chối các báo cáo hay đề nghị tín dụng. Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp hay cá nhân: phát triển kinh doanh với khách hàng, khởi xướng các khoản vay. Cán bộ tín dụng quan hệ khách hàng. Tại sao phải quản lý rủi ro tín dụng? Rủi ro tín dụng là một trong những thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng ở Châu Á. Theo thống kê McKinsey và Company, tỷ lệ phần trăm so với tổng vốn rủi ro các ngân hàng thương mại điển hình ở Châu Á: + Rủi ro thị trường: 20% + Rủi ro vận hành: 20% + Rủi ro tín dụng: 60% Rủi ro tín dụng về cơ bản là rủi ro quan trọng nhất đối với các ngân hàng ở Châu Á Chu trình tín dụng Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Phân tích tín dụng Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Giải ngân Giám sát tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY 2.1 Tình hình tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay 2.1.1 Tình hình tăng trưởng huy động Năm 2008, với chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát, những “sự cố” như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11% vào đầu năm 2008; những khó khăn trong việc vay tái cấp vốn như: lãi suất cơ bản tăng từ 8,25% lên 14% trong nửa đầu năm 2008, sau đó giảm còn 7% vào năm 2009... khiến các ngân hàng thương mại trong giai đoạn này hầu như lâm vào tình trạng mất thanh khoản.  Tăng trưởng tín dụng 9 tháng 2009 đạt 28% trong khi tăng trưởng huy động là 22,4%. Bắt đầu từ cuối tháng 5/2009, cuộc chạy đua lãi suất huy động diễn ra căng thẳng nhằm tranh giành thị phần, mặc dù Hiệp hội Ngân hàng có sự thỏa thuận về mặt bằng lãi suất tiền gửi vào đầu tháng 9, đẩy lãi suất cho vay 9 tháng đầu năm lên mức 10,5% (150% lãi suất cơ bản). Trần lãi suất đã khống chế các ngân hàng cho vay tiêu dùng với lãi suất thỏa thuận. Các hợp đồng tín dụng trong chương trình kích cầu bằng hỗ trợ lãi suất cũng bị kiểm soát chặt để ngăn chặn việc sử dụng sai mục đích như vay để sản xuất kinh doanh nhưng lại đầu tư vào các lĩnh vực phi sản xuất...Giá cả đầu vào, tỷ giá, lãi suất đều tăng… khiến doanh nghiệp càng khó trả nợ cũ. Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao. Vào những tháng cuối năm, đa số các ngân hàng thương mại đều có tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi chậm hơn hẳn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 10, tăng trưởng tín dụng trong toàn ngành ước tính hơn 30%. Trong khi đó, huy động 10 tháng ước đạt 25,72% so với cuối năm 2008, đặc biệt tính trung bình tháng 9 và tháng 10, tốc độ huy động vốn chỉ tăng 1,6%. Con số này tương đối thấp, nhất là khi nhu cầu vốn ở thời điểm cuối năm tăng lên. Để cải thiện tình hình, mở ra cơ hội hút vốn từ phía các nhà đầu tư, hầu hết các ngân hàng đều tăng lãi suất huy động và nhiều sản phẩm khuyến mại hấp dẫn. Trên danh nghĩa lãi suất huy động VND hiện chưa vượt rào 10,5%/năm. Ngân hàng Nhà nước cũng khẳng định các ngân hàng thương mại không có vấn đề gì về thanh khoản. Nhưng sự căng thẳng về nguồn VND đang ở đỉnh điểm lãi suất huy động trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường dân cư đều liên tục bị đẩy lên cao ngất ngưởng. Trên bảng lãi suất, chưa có ngân hàng thươn
Luận văn liên quan