Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong
quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Trong quátrình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi
của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm
trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT.
Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi
bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro
không nhận hàng, rủi ro không thanh toán ; với người mua, rủi ro xảy ra khi người
bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số
lượng, chủng loại ), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng
hoá ; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung
thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5614 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Lớp: Ngân hàng Đêm 1 – Khóa 22
GVHD: PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
Danh sách thành viên: nhóm 10
1. Nguyễn Hoàng Anh
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh
3. Đặng Thị Thu Hương
4. Nguyễn Bùi Thiên Lý
TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 1 | P a g e
MỤC LỤC
1. Các Rủi ro trong thanh toán quốc tế: ................................................................... 4
1.1. Khái niệm rủi ro trong TTQT: ....................................................................... 4
1.2. Giới thiệu các Rủi ro trong thanh toán quốc tế ............................................ 4
1.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ................................................. 4
1.2.2. Rủi ro về quản lý ngoại hối....................................................................... 5
1.2.3. Rủi ro tác nghiệp ....................................................................................... 5
1.2.4. Rủi ro tín dụng .......................................................................................... 5
1.2.5. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế .................... 6
2. Các phương thức thanh toán quốc tế .................................................................... 6
2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) ......................................................... 6
2.1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 6
2.1.2. Sơ đồ - chú thích ........................................................................................ 7
2.1.3. Rủi ro phương thức gặp phải ................................................................... 7
2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ ....................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm: .................................................................................................. 9
2.2.2. Sơ đồ - chú thích: ....................................................................................... 9
2.2.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 10
2.3. Phương thức nhờ thu (Collection) ................................................................ 10
2.3.1. Khái niệm: ................................................................................................ 10
2.3.2. Sơ đồ - chú thích: ..................................................................................... 11
2.3.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 11
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 2 | P a g e
2.4. Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền ...................................... 15
2.4.1. Khái niệm: ................................................................................................ 15
2.4.2. Sơ đồ - chú thích: ..................................................................................... 15
2.4.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 16
2.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) ............................ 17
2.5.1. Khái niệm: ................................................................................................ 17
2.5.2. Sơ đồ - chú thích: ..................................................................................... 17
2.5.3. Rủi ro phương thức gặp phải: ................................................................ 18
3. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế. .................................................... 30
3.1. Đối với NHTM: .............................................................................................. 31
3.2. Đối với khách hàng: ....................................................................................... 32
3.3. Đối với Nhà nước: .......................................................................................... 32
3.4. Đối với NHNN: ............................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo: ..................................................................................................... 33
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 3 | P a g e
DANH SÁCH NHÓM 10
1. Nguyễn Hoàng Anh
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh
3. Đặng Thị Thu Hương
4. Nguyễn Bùi Thiên Lý
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 4 | P a g e
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1. Các Rủi ro trong thanh toán quốc tế:
1.1. Khái niệm rủi ro trong TTQT:
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong
quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Trong quátrình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi
của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm
trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT.
Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi
bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro
không nhận hàng, rủi ro không thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra khi người
bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số
lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng
hoá…; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung
thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…
1.2. Giới thiệu các Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh…làm
cho hoạt động TTQT nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại nói chung chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng
thương mại như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường…hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Sau đây là một số loại rủi
ro mà các ngân hàng thường gặp:
1.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 5 | P a g e
Là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc gia nhất định
không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với đối tác nước
ngoài. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại các dạng sau:
Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trò rất quan trọng trong giao
thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chính thể, chính sách của chính phủ đều
có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế.
Chẳng hạn, khi một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa
quốc gia lâm chiến với một số nước khác trên thế giới. Sự tàn phá của chiến tranh có thể
làm cho quốc gia bị nạn giảm hoặc không còn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với
đối tác quốc tế.
Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin của nhà kinh
doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy thoái hoặc bị khủng hoảng
kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của nước đó sẽ giảm sút và ngược
lại.
1.2.2. Rủi ro về quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi
một đất nước. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thường ban hành các chính sách
nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính sách phát triển
kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể tạo ra sự chậm trễ
trong thanh toán, làm gia tăng chi phí và thời gian của các thương gia và nhà đầu tư quốc
tế.
1.2.3. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong nghiệp vụ
tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động không theo đúng các quy
trình, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng. Hậu quả của
rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng.
1.2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 6 | P a g e
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã
cấp cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ. Các khoản tín dụng đó
là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán L/C, chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C.
1.2.5. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế
Rủi ro này phát sinh do các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng đại lý tham
gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: người bán không giao hàng theo đúng
hợp đồng (xét về mặt thời gian, số lượng, chủng loại,…). Người mua chậm thanh toán
do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán không đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh
toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa, người mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá
sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản
lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng
thanh toán, phá sản của các ngân hàng này.
Ngoài các rủi ro trên, thanh toán xuất nhập khẩu còn gặp phải những rủi ro khác như:
rủi ro bất khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người mua,
hoặc người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của ngân
hàng), rửa tiền,… rủi ro về thiên tai, hoả hoạn…
2. Các phương thức thanh toán quốc tế
2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
2.1.1. Khái niệm:
Đây là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ…) ở một địa
điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng
lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau đây:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 7 | P a g e
- Hình thức bàng điện : chuyển tiền bằng T/T và chuyển tiền thông qua hệ thống
SWIFT.
- Hình thức thư chuyển tiền (M/T)
Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán chuyển tiền:
Hình thức trả tiền ngay
Hình thức trả tiền sau
Hình thức trả tiền trước
2.1.2. Sơ đồ - chú thích
2.1.3. Rủi ro phương thức gặp phải
a) Rủi ro đối với ngân hàng thương mại:
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người
nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ
hưởng hoa hồng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có một vài rủi ro khingân hàng thực hiện chuyển tiền T/T
trước, thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu, nhà nhập khẩu đã nhận được hàng, nhưng
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 8 | P a g e
nhà nhập khẩu không giao bổ sung đầy đủ bộ chứng từ cho ngân hàng. Khi đó, ngân
hàng sẽ gặp rủi ro khi Ngân hàng nhà nước kiểm tra và ngân hàng phải chịu trách nhiệm
giải trình nếu không bổ sung được bộ chứng từ.
b) Đối với các bên xuất nhập khẩu
Hình thức ứng trước
- Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng hoặc giao không đúng số lượng, chất
lượng của hợp đồng.
Hàng giao trễ hơn so với quy định
Nhà xuất khẩu không giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không
có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ
bán lô hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoản phạt trong hợp đồng
nếu thấy vẫn có lợi cho mình.
Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận
chuyển hay không.
Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính. Tình hình
sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản nhà
nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm.
- Đối với nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu không chuyển tiền trước khi nhà xuất khẩu đã thu mua hoặc sản xuất
hàng. Nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, lưu kho, bảo quản ,.. gây tốn kém.
Nhà xuất khẩu phải giao hàng khi nhận được thông báo ghi có vào tải khoản của mình
tại ngân hàng.
Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ bảo đảm giao hàng theo đúng đơn đặt hàng của người mua.
Đối với phương thức chuyển tiền trả sau và phương thức chuyển tiền trả ngay:
Nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hay thiếu
thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 9 | P a g e
toán theo thời hạn quy định mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã có thể
nhận được và sử dụng hàng hóa rồi.
Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất chi phí vận
chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất.
Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong
tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập
khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
Tóm lại, việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập
khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình
dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu quyền lợi của tổ
chức xuất khẩu không được đảm bảo. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức
chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn
nhau hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như :
bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện….
2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ
2.2.1. Khái niệm:
Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể
là tháng, quý hoặc năm người mua trả tiền cho người bán.
2.2.2. Sơ đồ - chú thích:
Sơ đồ 1.4 Quy trình trình nghiệp vụ thanh toán ghi sổ
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 10 | P a g e
(1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa cho người mua
(2) Báo nợ trực tiếp giữa người bán và người mua
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán
2.2.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
- Đối với ngân hàng
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, nên không chịu bất kỳ
trách nhiệm nào.
Đối với nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng hoặc không giao đúng thời hạn, chủng loại và
chất lượng.
Nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi
ngoại tệ lên giá.
Đối với nhà xuất khẩu
Sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể không thanh toán hoặc không thể thanh
toán (ví dụ, do các giải pháp kiểm soát ngoại hối), hoặc chủ tâm trì hoãn kéo dài thời
gian thanh toán. Về mặt lý thuyết, cho dù quyền sở hữu hàng hóa có thể được bảo lưu,
nhưng thực tế nhà xuất khẩu khó lòng mà kiểm soát được hàng hóa một khi đã chuyển
cho nhà nhập khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu có thể dàn dựng tranh chấp về chất lượng
hoặc khiếu nại về sự khiếm khuyết hay thiếu hụt hàng hóa để yêu cầu giảm giá. Trước
tình huống này, nhà xuất khẩu chỉ còn cách lựa chọn : (i) giảm giá, (ii) tìm đối tác mua
khác, (iii) chở hàng về nước (rủi ro có thể nước nhập hàng không cho phép gửi trả hàng).
Nếu hóa đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi
ngoại tệ giảm giá.
Nhà xuất khẩu phải gánh chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.
2.3. Phương thức nhờ thu (Collection)
2.3.1. Khái niệm:
Đối với phương thức nhờ thu: Là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ NH
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 11 | P a g e
- Hình thức:
o Nhờ thu phiếu trơn (Cleancollection): Là phương thức mà người bán nhờ
NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu người mua, nhưng không kèm theo
điều kiện
o Nhờ thu kèm chứng từ (Documentarycollection): Là phương thức mà
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ nhờ thu
(chứng từ gửi hàng và hối phiếu), nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu
đó. Với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới giao
toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua nhận hàng.
2.3.2. Sơ đồ - chú thích:
2.3.3. Rủi ro phương thức gặp phải:
2.3.3.1. Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 12 | P a g e
Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng
hóa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký pháp, do đó:
Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, bao gồm:
Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà XK chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán.
Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm
trễ và tốn kém.
Nếu nhà nhập khẩu chú tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ
chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.
Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu không thể thanh toán hoặc
không muốn thanh toán (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩu trở nên xấu
đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tòa
nhưng rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới,
hoặc khi nhận hàng hóa có thể không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng
nhưng đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
2.3.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Trong phương thức này nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa và chưa
được thanh toán cũng như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc gửi hàng đi. Rủi ro
thanh toán hoàn toàn thuộc về nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu không trả tiền khi đã
nhận được hàng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần, thu được hay không
ngân hàng cũng thu thủ tục phí, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu
không thanh toán. Nên nếu là tổ chức xuất khẩu ta chỉ sử dụng phương thức này khi có
tín nhiệm hoàn toàn với nhà nhập khẩu, hoặc có giá trị xuất khẩu nhỏ, mang tính chất
thăm dò thị trường hay hàng hóa bị ứ đọng khó tiêu thụ…
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thủ tục đơn giản, chi phí rẻ, nhưng mức độ
rủi ro đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng
chứng từ.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Rủi Ro Thanh Toán Quốc Tế 13 | P a g e
Tập trung chỉ yếu việc thanh toán không được thực hiện sau khi giao hàng. Bao gồm:
Làm trái với lệnh nhờ thu, ngân hàng xuất trình đã trao bộ chứng từ hàng hóa cho
nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều
này có thể xảy ra ở một số quốc gia, khi mà ngân hàng ưu tiên đặt mối quan hệ
doanh nghiệp trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với doanh
nghiệp bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Chữ ký chấp nhận thanh toán bị giả mạo hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm
quyền hay chưa được đăng ký chữ ký mẫu, mẫu dấu.
Ngân hàng chuyển chứng từ (Nh nhà xuất khẩu) luôn giữ lập trường rằng, nếu
ngân hàng xuất trình có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu, thì mọi hậu quả
đều do nhà xuất khẩu phải tự gánh chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp nhà
xuất khẩu không hề liên quan đến việc chỉ định ngân hàng xuất trình (theo
URC522, điều 11b)
Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc
Số hàng hóa (mà bộ chứng từ đại diện) chỉ có thể được chuyển cho (hay theo lệnh