Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn liền với sự phát triển ngày càng cao của sản 
xuất hàng hóa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa khác với sản xuất hàng hóa giản đơn 
không chỉ về trình độ mà còn khác cả về chất. Trên vũ đài kinh tế, bây giờ xuất 
hiện một loại hàng hóa mới, đó là hàng hóa sức lao động. Khi sức lao động trở
thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn liền với nó là một quan 
hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao động làm thuê. Thực 
chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân 
làm thuê.
Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình, họ đã mua sức lao 
động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm và 
thu về giá trị thặng dư. Vì vậy, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành nên thu 
nhập của các nhà tư bản và giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
Nghiên cứu về chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, chúng ta sẽ thấy rõ bản 
chất bóc lột của nhà tư bản. Lao động không công của người công nhân để tạo ra 
giá trị thặng dư đã bị che lấp bởi khái niệm về chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. 
Do đó, nó cũng khéo léo che đậy bản chất bóc lột của nhà tư bản
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài So sánh chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với chi phí thị trường tư bản ứng trước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 1 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 2 
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3 
1. Chủ nghĩa tư bản ........................................................................................................ 3 
 Khái niệm .................................................................................................................... 3 
 Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội ............... 3 
 Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản ................................................................... 3 
2. Sản xuất tư bản chủ nghĩa. ........................................................................................ 4 
 Khái niệm .................................................................................................................... 4 
 Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa ........................................................................... 4 
3. Nhà tư bản đã sử dụng sức lao động để tạo ra giá trị thặng dư .................................. 7 
PHẦN 2: SO SÁNH CHI PHÍ SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI CHI PHÍ 
THỰC TẾ VÀ TƯ BẢN ỨNG TRƯỚC .................................................................... 11 
1. Tư bản bất biến ......................................................................................................... 11 
2. Tư bản khả biến ........................................................................................................ 11 
3. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ............................................................................ 13 
4. Chi phí thực tế .......................................................................................................... 14 
5. Tư bản ứng trước ...................................................................................................... 14 
6. So sánh chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với chi phí thực tế ................................. 14 
7. So sánh chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với tư bản ứng trước.............................. 17 
PHẦN 3: Ý NGHĨA THỰC TIỄN ............................................................................. 19 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 21 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 2 
LỜI NÓI ĐẦU 
Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn liền với sự phát triển ngày càng cao của sản 
xuất hàng hóa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa khác với sản xuất hàng hóa giản đơn 
không chỉ về trình độ mà còn khác cả về chất. Trên vũ đài kinh tế, bây giờ xuất 
hiện một loại hàng hóa mới, đó là hàng hóa sức lao động. Khi sức lao động trở 
thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn liền với nó là một quan 
hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao động làm thuê. Thực 
chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân 
làm thuê. 
Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình, họ đã mua sức lao 
động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm và 
thu về giá trị thặng dư. Vì vậy, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành nên thu 
nhập của các nhà tư bản và giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản. 
Nghiên cứu về chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, chúng ta sẽ thấy rõ bản 
chất bóc lột của nhà tư bản. Lao động không công của người công nhân để tạo ra 
giá trị thặng dư đã bị che lấp bởi khái niệm về chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. 
Do đó, nó cũng khéo léo che đậy bản chất bóc lột của nhà tư bản. 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 3 
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1. Chủ nghĩa tư bản 
 Khái niệm: 
Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế – xã hội của xã hội loài người, 
xuất hiện và phát triển từ trong lòng xã hội phong kiến châu Âu, chính thức được 
xác lập như một hình thái xã hội tại Anh và Hà Lan ở thế kỷ thứ 17. 
 Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã 
hội: 
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh 
tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư 
bản độc quyền nhà nước.Trong suốt quá trình phát triển, chủ nghĩa tư bản cũng có 
những mặt tích cực đối với phát triển sản xuất. 
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường 
trung cổ" của xã hội phong kiến, đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp; 
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chuyển sản xuất nhỏ 
thành sản xuất lớn hiện đại. Dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và các quy 
luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, chủ nghĩa tư bản đã làm tăng năng suất lao 
động, tạo ra khối lượng của cải khổng lồ. 
 Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản: 
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát 
triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ 
công lên kỹ thuật cơ khí, sang tự động hóa, tin học hóa và công nghệ hiện đại. 
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là quá trình giải phóng sức lao 
động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người. 
Chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh và đạt 
tới mức điển hình nhất trong lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hóa sản xuất 
cả về chiều rộng và chiều sâu. Đó là sự phát triển của phân công lao động xã hội; 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 4 
sản xuất tập trung với quy mô hợp lý; chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao 
động sâu sắc; mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực ngày 
càng chặt chẽ làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau và 
phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một quá trình sản xuất xã hội. 
2. Sản xuất tư bản chủ nghĩa. 
 Khái niệm: 
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu 
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, bóc lột lao động thặng dư của công 
nhân, mục đích đem lại lợi nhuận tối đa cho các nhà tư bản. 
 Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa: 
Quá tình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất 
ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. 
C.Mác viết “ Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá 
trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là quá trình sản xuất hàng hóa”. 
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa chia làm hai giai đoạn: 
a/ Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản. 
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định. 
Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản, mà tiền chỉ biến thành tư bản khi được 
sử dụng để bóc lột lao động của người khác để tạo ra giá trị thặng dư. 
Nếu tiền được dùng để mua hàng hoá thì chúng là phương tiện giản đơn của 
lưu thông hàng hoá và vận động theo công thức: Hàng - Tiền - Hàng (H-T-H), 
nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền tệ, rồi tiền tệ lại chuyển hoá thành 
hàng. Còn tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo công thức: Tiền – Hàng - 
Tiền (T-H-T), tức là sự chuyển hoá tiền thành hàng và sự chuyển hoá ngược lại của 
hàng thành tiền. Bất cứ tiền nào vận động theo công thức T-H-T đều được chuyển 
hoá thành tư bản. 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 5 
Do mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng nên vòng 
lưu thông chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những người trao đổi đã có được giá trị sử 
dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích lưu thông của tiền tệ với tư cách là tư 
bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy 
nếu số tiền thu bằng số tiền ứng ra thì quá trình vận động trở nên không có giá trị 
gì. Do vậy số tiền thu phải lớn hơn số tiền đã ứng ra, nên công thức vận động đầy 
đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó T’=T+ T. T là số tiền trội hơn so với số tiền ứng 
ra, C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản. 
Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích của lưu thông T-H-T’ là 
sự lớn lên của giá trị thặng dư, nên sự vận động T-H-T’ là không có giới hạn vì sự 
lớn lên của giá trị là không có giới hạn. 
Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông theo công thức T-
H-T’, do đó công thức này được gọi là công thức chung của tư bản. 
Tiền ứng trước, tức là tiền đưa vào lưu thông, khi trở về tay người chủ của 
nó thì thêm một lượng nhất định (T). Vậy có phải do bản chất của lưu thông đã làm 
cho tiền tăng thêm, và do đó mà hình thành giá trị thặng dư hay không? 
Thật vậy, trong lưu thông nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá thì chỉ có 
sự thay đổi hình thái của giá trị, còn tổng số giá trị, cũng như phần giá trị thuộc về 
mỗi bên trao đổi là không đổi. Về mặt giá trị sử dụng trong trao đổi của hai bên là 
không có lợi gì. Như vậy, không ai có thể thu được từ lưu thông một lượng lớn hơn 
lượng giá trị đã bỏ ra. 
C.Mác cho rằng trong xã hội tư bản không có bất kỳ một nhà tư bản nào chỉ 
đóng vai trò là người bán sản phẩm mà lại không phải là người mua các yếu tố sản 
xuất. Vì vậy, khi nhà tư bản bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn có của nó, thì khi 
mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà tư bản khác cũng bán cao hơn giá trị và 
như vậy cái được lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại khi mua. 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 6 
Nếu hàng hoá được bán thấp hơn giá trị, thì số tiền mà người đó sẽ được lợi 
khi là người mua cũng chính là số tiền mà người đó sẽ mất đi khi là người bán. 
Như vậy việc sinh ra T không thể là kết quả của việc mua hàng thấp hơn giá trị của 
nó. 
Vậy trong lưu thông không thể tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, vì vậy không 
thể là nguồn gốc sinh ra T ở ngoài lưu thông, Mác xem xét cả hai yếu tố là hàng 
hoá và tiền tệ: 
Đối với hàng hoá ngoài lưu thông: tức là đem sản phẩm tiêu dùng hay sử 
dụng và sau một thời gian tiêu dùng nhất định thì thấy cả giá trị sử dụng và giá trị 
của sản phẩm đều biến mất theo thời gian. 
Đối với yếu tố tiền tệ: tiền tệ ở ngoài lưu thông là tiền tệ nằm im một chỗ. Vì 
vậy không có khẳ năng lớn lên để sinh ra T. 
Vậy là, tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện 
ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải 
trong lưu thông. Đó là mâu thuẫn công thức chung của tư bản. 
Khi Mác trở lại lưu thông lần thứ hai và lần này Mác đã phát hiện ra rằng: ở 
trong lưu thông người có tiền là nhà tư bản phải gặp được một người có một thứ 
hàng hoá đặc biệt đem bán. Mà thứ hàng hoá đó khi đem đi tiêu dùng hay sử dụng 
nó có bản chất sinh ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, hàng 
hoá đặc biệt đó chính là sức lao động. 
b/ Sự chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá. 
Số tiền chuyển hoá thành tư bản không thể tự làm tăng giá trị mà phải thông 
qua hàng hoá được mua vào (T-H). Hàng hoá đó phải là hàng hoá đặc biệt mà giá 
trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Thứ hàng hoá đó là sức 
lao động mà nhà tư bản tìm thấy trên thị trường. 
Không phải bao giờ sức lao động cũng thành hàng hoá, mà sức lao động chỉ 
biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định. 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 7 
C.Mác nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai điều 
kiện tiền đề sau: 
Một là: Người lao động phải được tự do về thân thể. Sức lao động chỉ xuất 
hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá, nếu nó do bản thân người có sức lao 
động đưa ra bán. Vậy người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu 
sức lao động của mình thì mới đem bán sức lao động được. Trong các xã hội nô lệ 
và phong kiến, người nô lệ và nông nô không thể bán sức lao động được vì bản 
thân họ thuộc sở hữu của chủ nô hay chúa phong kiến. Do đó việc bán sức lao 
động thành hàng hoá đòi hỏi thủ tiêu chế độ nô lệ và nông nô. 
Hai là: Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. Nếu chỉ có điều 
kiện người lao động được tự do về thân thể thì chưa đủ điều kiện để biến sức lao 
động thành hàng hóa được. Vì nếu người lao động được tự do về thân thể mà lại có 
tư liệu sản xuất thì họ sẽ sản xuất ra hàng hoá và bán hàng hoá mình sản xuất ra 
chứ không phải bán sức lao động. Vì vậy muốn biến sức lao động thành hàng hoá 
thì người lao động phải là người không có tư liệu sản xuất, chỉ trong điều kiện ấy 
người lao đông mới bán sức lao động của mình vì họ không có cách nào khác để 
kiếm sống. 
Do đó sự tồn tại hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng 
hoá và trở thành điều kiện chủ yếu quyết định sự chuyển hóa của tiền thành tư bản. 
Sức lao động biến thành hàng hoá là nhân tố đánh dấu một giai đoạn mới trong sự 
phát triển của sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. 
3. Nhà tư bản đã sử dụng sức lao động để tạo ra giá trị thặng dư 
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người dùng để sản xuất ra 
của cải vật chất. Trong bất kỳ chế độ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ 
bản của sản xuất. 
 Hàng hoá sức lao động ra đời đánh dấu một giai đoạn mới trong sự phát 
triển của xã hội- giai đoạn mà sản xuất hàng hoá phát triển cao nhất và chiếm địa 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 8 
vị thống trị trong nền kinh tế, đó là sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do đó, hàng hoá sức 
lao động là một phạm trù lịch sử đặc thù của phương thức sản xuất tư bản chủ 
nghĩa, nó sinh ra và mất đi cùng với phương thức sản xuất đó. Cũng như mọi hàng 
hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. 
 Giá trị của hàng hoá sức lao động: là thời gian lao động xã hội cần thiết 
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Nói cách khác thì giá trị của hàng 
hoá sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống 
người công nhân và gia đình họ, và những chi phí để đào tạo người công 
nhân có một trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với yêu cầu của sản 
xuất tư bản chủ nghĩa. Giá trị sức lao động còn có tính lịch sử và xã hội, do 
đó tuỳ theo điều kiện cụ thể từng nước và từng thời kỳ mà giá trị sức lao 
động có thể cao hay thấp khác nhau. 
 Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: là ở chỗ nó thoả mãn nhu cầu 
nào đó của người mua. Nhưng khác với hàng hoá thông thường, hàng hoá 
sức lao động có một giá trị sử dụng đặc biệt là khi đem tiêu dùng thì nó tạo 
ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần giá trị lớn hơn đó chính là giá 
trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. 
 Quá trình tiêu dùng sức lao động là quá trình lao động diễn ra trong lĩnh vực 
sản xuất. Chính trong lĩnh vực này, đồng thời với việc tạo ra những giá trị sử dụng 
thì giá trị và giá trị thặng dư cũng được tạo ra. 
Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công 
nhân sáng tạo ra. Đó chính là kết quả lao động không công của người công nhân 
cho chủ nghĩa tư bản. Vì người công nhân làm thuê cho nhà tư bản, tức là đem sức 
lao động của mình bán cho nhà tư bản trong một thời gian nhất định. Nhà tư bản 
sau khi đã mua sức lao động rồi đem tiêu dùng món hàng đặc biệt ấy. Họ bắt người 
công nhân phải lao động để sản xuất lao động mà người công nhân sáng tạo ra giá 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 9 
trị và giá trị này tất nhiên thuộc về nhà tư bản, giá trị bản thân sức lao động được 
chủ tư bản trả bằng lương. Lương chính là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. 
Chế độ tiền lương hà khắc trong xã hội tư bản dựa trên tăng cường độ lao động của 
người công nhân nhằm thu được nhiều thặng dư bóc lột công nhân nhiều hơn. 
Chính vì vậy mặc dù nhà tư bản vẫn trả đủ giá trị sức lao động nhưng công nhân 
vẫn bị bóc lột. 
Từ đó Mác kết luận: Hàng hoá- sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị, hơn 
thế nữa là tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Bởi vì, sức lao động càng đem tiêu 
dùng hay sử dụng thì người công nhân hay người lao động càng tích luỹ được kinh 
nghiệm nghề nghiệp, càng nâng cao năng xuất lao động. Do đó sẽ giảm giá trị hay 
mức tiền lương mà nhà tư bản đã trả cho họ. Vì vậy, dưới chủ nghĩa tư bản, giai 
cấp tư bản rất ưu thích loại hàng hoá đặc biệt này. 
Vậy quá trình người công nhân tiến hành lao động là quá trình sản xuất ra 
hàng hoá và đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá 
trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản đã chiếm 
đoạt. 
Ví dụ: Nhà tư bản dự kiến kéo 10kg sợi. Giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn 
thiết bị máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1đôla; tiền thuê sức lao động 
1 ngày là 4 đôla; giá trị mới 1h lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần 4h 
người công nhân kéo được 5 kg bông thành 5 kg sợi. 
Tư bản ứng trước Giá trị của sản phẩm mới 
Giá 10kg bông 10 đôla 
Lao động cụ thể của công nhân bảo 
tồn và chuyển giá trị 10kg bông vào 
10kg sợi 
10 đôla 
Hao mòn máy móc 2 đôla Khấu hao TSCĐ 2 đôla 
Tiền thuê sức lao động 
trong 1 ngày 
4 đôla 
Giá trị mới do 8h lao động của 
người công nhân tạo ra 
8 đôla 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 10 
Tổng chi phí sản xuất 16 đôla Tổng doanh thu 20 đôla 
Nhà tư bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng chi 
phí tư bản ứng trước quá trình sản xuất (16 đôla) nhà tư bản nhận thấy tiền ứng ra 
đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này được gọi là giá trị thặng dư. 
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng dư, là 
nhân giá trị lên. Việc tạo ra giá trị thặng dư quả thực là động lực vận động của 
phương thức tư bản chủ nghĩa. C. Mác viết “Mục đích của sản xuất tư bản chủ 
nghĩa là làm giàu, là nhân giá trị lên, làm tăng giá trị, do đó bảo tồn giá trị trước kia 
và tạo ra giá trị thăng dư.” 
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác - Lênin GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Nhóm21 11 
PHẦN 2: SO SÁNH CHI PHÍ SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI CHI 
PHÍ THỰC TẾ VÀ TƯ BẢN ỨNG TRƯỚC 
1. Tư bản bất biến : 
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tiền ra để mua tư liệu sản xuất và 
sức lao động, nghĩa là biến tư bản tiền tệ thành các yếu tố của quá trình sản xuất. 
Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. 
Trong sản xuất, công nhân sử dụng tư liệu sản xuất để chế tạo ra sản phẩm. 
Tư liệu sản xuất có nhiều loại, có loại như nhà xưởng, kho tàng, thiết bị, máy móc 
được sử dụng trong một thời gian dài, hao mòn dần qua nhiều chu kỳ sản xuất, nên 
giá trị của nó được chuyển từng phần vào sản phẩm. Có loại như nguyên liệu - 
nhiên liệu, vật liệu phụ tiêu hao toàn bộ qua một chu kỳ sản xuất, nên giá trị của nó 
được chuyển nguyên vẹn ngay vào sản phẩm mới. 
Dù giá trị tư liệu sản xuất được chuyển dần từng phần hay chuyển nguyên 
vẹn ngay vào sản phẩm, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất có 
đặc điểm chung là giá trị của chúng được bảo tồn không có sự thay đổi về lượng và 
chuyển vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất. Bộ phận tư bản này gọi là tư 
bản bất biến (ký hiệu bằng c). 
Như vậy, tư bản bất biến ( c – constant) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình 
thái tư liệu sản xuất và giá trị của nó không biến đổi về lượng trong quá trình sản 
xuất. 
2. Tư bản khả biến. 
Để sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để mua tư 
liệu sản xuất và sức lao động. Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất 
được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị 
của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy được gọi là tư bản bất biến. Nhưng đối 
với bộ phận tư bản d