Đề tài So sánh sự giống và khác nhau của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (bài tập tình huống cụ thể)

1.1 Khái niệm Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 2. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; 3. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; 4. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. 5. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 6. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Như vậy công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty

doc19 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 9310 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài So sánh sự giống và khác nhau của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (bài tập tình huống cụ thể), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập tự do hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM Kính gửi :Cô giáo dạy bộ môn Luật kinh tế và thương mại 1.2 Hôm nay ngày 14/10/2011 nhóm 1 họp thảo luận Địa điểm họp :Sân thư viện Nội dung họp : Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm tim tài liệu về đề tài,sau đó đưa ra thời gian nộp bài của nhóm là vào ngày 21/10/2011 Thành phần tham gia : Hoàng Thị Vân Anh(Nhóm trưởng) Trần Thị Vân Anh Nguyễn Thị Ngọc Ánh Phạm Thùy Chi Trần Đình Diễn Nguyễn Thị Hà Nguyễn Thị Hạnh (thư ký) Trần Mỹ Hạnh Nguyễn Thị Hiền Các thành viên trong nhóm tích cực đóng góp ý kiến ,buổi họp kéo dài từ 9h-9h30 Thư ký Nhóm trưởng Nguyễn Thị Hạnh Hoàng Thị Vân Anh Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập tự do hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM Kính gửi : Cô giáo dạy bộ môn Luật kinh tế và thương mại 1.2 Hôm nay ngày 28/10/2011 nhóm 1 họp thảo luận Địa điểm họp :Sân thư viện Nội dung họp : Nhóm trưởng tập hợp tài liệu từ các thành viên sau đó phân công nội dung các phần trong bài thảo luận cụ thể mà các thành viên trong nhóm sẽ trình bày trong buổi thảo trên lớp PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC : Phần lý thuyết: So sánh công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên Bạn:Nguyễn Thị Hiến Phần bài tập: Bài tập 1: Bạn : Diễn,Trần Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Hạnh, Ngọc Ánh, Trần Vân Anh Bài tập 2: Bạn: Thùy Chi, Nguyễn Thị Hà, Hoàng Thị Vân Anh Làm slide:Thùy Chi Các thành viên trong nhóm có mặt đầy đủ và tích cực đóng góp ý kiến ,buổi họp kéo dài từ 14h45-15h15 Thư ký Nhóm Trưởng Nguyễn Thị Hạnh Hoàng Thị Vân Anh Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập tự do hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM Kính gửi : Cô giáo dạy bộ môn Luật kinh tế và thương mại 1.2 Hôm nay ngày 2/11/2011 nhóm 1 họp thảo luận Địa điểm họp :Sân thư viện Nội dung họp : Nhóm thống nhất về cơ cấu bài thảo luận bao gồm :hình thức bài thảo luận và nội dung sẽ trình bày 1.Lý thuyết: Công ty cổ phần Công ty TNHH hai thành viên trở lên So sánh hai loại hình công ty trên 2.Bài tập : Nhóm trưởng phân công bạn thuyết trình : Bạn Trần Đình Diễn 3.Thành phần tham gia: Có mặt đầy đủ các thành viên trong nhóm.Mỗi bạn đều tich cực đóng góp ý kiến cho bài thảo luận Buổi họp nhóm bắt đầu từ 14h30-15h Thư ký Nhóm trưởng Lê Thị Minh Anh Hoàng Thị Vân Anh BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT Họ và tên Mã sinh viên SV tự nhận điểm Nhóm cho điểm Ký tên 1 Hoàng Thị Vân Anh 2 Trần Thị Vân Anh 3 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 4 Phạm Thùy Chi 5 Trần Đình Diễn 6 Nguyễn Thị Hà 7 Nguyễn Thị Hạnh 8 Trần Mỹ Hạnh 9 Nguyễn Thị Hiền Thư ký Nhóm trưởng Nguyễn Thị Hạnh Hoàng Thị Vân Anh MỤC LỤC I/ Lý thuyết 6 1. Công ty cổ phần 6 1.1 Khái niệm 6 1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần 6 1.2.1 Nguyên tắc cơ cấu 6 1.2.2 Cơ cấu thể chế 7 1.2.3 Các loại cổ phần 7 1.3 Ưu điểm của công ty cổ phần 8 1.4 Nhược điểm của công ty cổ phần 8 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. 8 2.1 Khái niệm 8 2.2 Đặc điểm 8 2.3 Ưu điểm của loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên 9 2.4 Nhược điểm của Coty TNHH hai thành viên trở lên 10 3. So sánh 10 3.1 Giống nhau của 2 loại hình doanh nghiệp 10 3.2 Khác nhau của 2 loại hình doanh nghiệp 10 II/ Bài tập tình huống 11 I/ Lý thuyết 1. CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1 Khái niệm Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Như vậy công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty 1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần:   Theo quy định tại khoản 1 điều 77 Luật Doanh nghiệp, Công ty cổ phần có các đặc điểm sau: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;   d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. 1.2.1 Nguyên tắc cơ cấu Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty  được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban Kiểm soát. 1.2.2 Cơ cấu thể chế Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị  , các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban giám đốc Công ty  làm việc này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này. 1.2.3 Các loại cổ phần Theo điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), các loại cổ phần bao gồm: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số ràng buộc như: Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công tyquy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Các cổ phần còn lại (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác) thường tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. 1.3 Ưu điểm của công ty cổ phần: - Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, đây là một ưu điểm lớn nhất của công ty cổ phần . Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn cổ phần của mình - Bền vững : Công ty cổ phần tồn tại bất kể cổ đông thay đổi như thế nào, vì vậy nếu nó hoạt động hiệu quả thì có thể tồn tại lâu dài. Chủ sở hữu( cổ đông) có thể dễ dàng thay đổi quyền sở hữu bằng cách bán số cổ phiếu họ có. - Áp dụng các kĩ năng quản lý ở trình độ cao: do tách rời quyền sở hữu và quyền kiển soát nên công ty có thể thuê các chuyên gia có trình độ cao điều hành. - Dễ huy động vốn: công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn đầu tư khi cần thiết, vì mua cổ phiếu rất hấp dẫn các nhà đầu tư ( do họ không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với vác khoản nợ của công ty, đồng thời chuyển nhượng cổ phiếu lại rất dễ dàng. Công ty cổ phần thường có thể phát triển trên quy mô lớn do khả năng vay nợ cũng thuận lợi hơn. 1.4 Nhược điểm của công ty cổ phần: - Chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước: công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định của nhà nước do việc phát hành cổ phiếu ra công chúng; chế độ sổ sách phải chặt chẽ và công bố công khai. - Thuế trùng: thuế lợi tức gần như phải nộp 2 lần, lần thứ nhất là do công ty nộp, lần thứ hai là do các cổ đông nộp với tư cách là thuế thu nhập cá nhân trên số cổ tức họ nhận được từ công ty. - Sự tranh giành quyền kiểm soát: do việc phát hành cổ phiếu và sự dễ dàng trong chuyển nhượng của chúng nên có thể có sự tranh giành quyền kiểm soát công ty từ bên ngoài. -Chi phí thành lập cao: các khoản thù lao về pháp lý, cho người sáng lập và các khoản chi phí để đăng kí bản điều lệ lập công ty thường gọi là chi phí thành lập công ty. - Cơ cấu tổ chức phức tạp : gồm( đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, cty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên). 2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 2.1 Khái niệm: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này. 2.2 Đặc điểm: - Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vươt quá năm mươi - Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát. Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. - Tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. - Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. -Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty. - Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”. - Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng cho người khác (Phần vốn góp của thành viên được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cho các thành viên còn lại trong công ty hoặc cho người không phải là thành viên công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết. - Thành viên công ty cũng có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu không đồng ý với quyết định của Hội đồng thành viên về những vấn đề các vấn đề như sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty; và các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty) - Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. 2.3 Ưu điểm của loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên. - Chịu trách nhiệm hữu hạn: Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. - Dễ dàng chấp thuận ý kiến: Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. - Dễ dàng kiểm soát: Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. - Cơ cấu gọn nhẹ: gồm hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc, cty TNHH trên 11 thành viên phải có ban kiểm soát). 2.4 Nhược điểm của Cty TNHH hai thành viên trở lên : - Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không được huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp (Không được tham gia thị trường chứng khoán để huy động vốn). -Chỉ có thể phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy động vốn. -  Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Phải chào bán cho thành viên trong công ty trước,trong vòng 30 ngày nếu thành viên trong công ty không mua hoạc không mua hết thì lúc này mới được chuyển nhượng cho người ngoài công ty - Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật do nó rất dễ mang lại những rủi ro cho các chủ nợ và bạn hàng của công ty -Chi phí thành lập cao: các khoản thù lao về pháp lý, cho người sáng lập và các khoản chi phí để đăng kí bản điều lệ lập công ty thường gọi là chi phí thành lập công ty. 3.SO SÁNH 3.1 GIỐNG NHAU CỦA 2 LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ưu điểm: - Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức. - Đều có tư cách pháp nhân. - Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của công ty - Đều có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định pháp luật - Đều được phát hành trái phiếu Nhược điểm: -Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật -Chi phí thành lập cao 3.2 KHÁC NHAU GIỮA 2 LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP: Loại hình doanh nghiệp Cty cổ phần Cty TNHH 2 thành viên trở lên Ưu điểm - Bền vững - Áp dụng các kĩ năng quản lý ở trình độ cao - Dễ huy động vốn - Được phát hành cổ phiếu để huy động vốn - Tự do chuyển nhượng vốn - Số lượng thành viên không hạn chế - Dễ dàng chấp thuận ý kiến - Dễ dàng kiểm soát - Cơ cấu gọn nhẹ Nhược điểm - Thuế trùng - Sự tranh giành quyền kiểm soát từ bên ngoài - Khó kiểm soát - Cơ cấu tổ chức phức tạp - Việc huy động vốn của công ty bị hạn chế - Quy định chuyển nhượng chặt chẽ hơn cty cổ phần ( phải chào bán cho thành viên trong công ty trước,trong vòng 30 ngày nếu thành viên trong công ty không mua hoạc không mua hết thì lúc này mới được chuyển nhượng cho người ngoài công ty ) - Không được tham gia thị trường chứng khoán để huy động vốn II/Bài tập tình huống Bài tập số 1. An, Bình, Chương và Dung quyết định thành lập Công ty TNHH Phương Đông với ngành nghề mua bán thuỷ sản, vật tư ngành thuỷ sản vốn điều lệ 1 tỷ VND. Phòng DKKD tỉnh P đã cấp GCN DKKD cho Công ty Phương Đông vào 07/2006. Trong cơ cấu góp vốn do các thành viên Công ty thoả thuận thông qua thì An góp 200 tr tiền mặt (chiếm 20% VDL), Bình góp vốn là chiếc xe ô tô được các bên thoả thuận định giá là 200 tr (20%VDL), Chương góp vốn là kho bãi kinh doanh, các vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty và được các bên thoả thuận định giá là 500 tr (50%VDL), Dung góp vốn bằng tiền mặt 100 tr (10% VDL). Theo Điều lệ của Công ty do các bên nhất trí thông qua thì Chương làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình làm giám đốc và An làm Phó Giám đốc Công ty. Điều lệ Công ty qui định Giám đốc là người đại diện theo PL của công ty. Các nội dung khác của bản Điều lệ tương tự như các quy định của Luật Doanh nghiệp. Sau khi Công ty hoạt động được một năm thì xảy ra những bất đồng giữa Chương và Bình. Với tư các là Chủ tịch Hội đồng thành viên và là người có vốn nhiều hơn, Chương đã ra một quyết định cách chức Giám đốc Công ty của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc Công ty thay thế. Không đồng ý với quyết định trên, Bình vẫn tiếp tục giữ lại con dấu. Sau đó, với danh nghĩa công ty Phương Đông, là người đại diện theo PL, Bình ký hợp đồng vay trị giá 700 tr VND với Công ty Trường Xuân. Theo hợp đồng, Công ty Trường Xuân đã chuyển trước số tiền 300 tr VND cho Công ty Phương Đông (tổng giá trị còn lại của Công ty Phương Đông theo sổ sách kế toán tại thời điểm này là 1,2 tỷ VND). Tuy nhiên, toàn bộ số tiền này đã được Bình chuyển sang một tài khoản cá nhân của mình. Chương nộp đơn kiện Bình ra Toà yêu cầu Bình hoàn trả số tiền 300 tr VND, bồi thường các thiệt hại do Bình gây ra cho Công ty. Công ty Trường Xuân cũng nộp đơn kiện ra Toà yêu cầu Công ty Phương Đông phải hoàn trả số tiền 300 tr mà Công ty đã cho vay, bồi hoàn những thiệt hại cho Công ty Trường Xuân do Công ty Phương Đông vi phạm hợp đồng. Theo anh (chị): Thoả thuận góp vốn, chỉ định các chức danh, đại diện theo pháp luật của công ty khi thành lập doanh nghiệp có hợp pháp không? Quyết định cách chức Giám đốc công ty và bổ nhiệm Giám đốc mới của Chủ tịch Hội đồng thành viên có hợp pháp không? Thủ tục miễn nhiệm, bổ nhiệm Giám đốc trong công ty TNHH như thế nào? Hợp đồng mà Bình ký nhân danh công ty có hiệu lực không? Ai là người phải thanh toán nợ và bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên? Rút ra bài học kinh nghiệm Thoả thuận góp vốn, chỉ định các chức danh, đại diện theo pháp luật của công ty khi thành lập doanh nghiệp có hợp pháp không? Thỏa thuận góp vốn của công ty là hợp pháp.Vì chỉ khi công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định mới cần có văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề sau phải có vốn pháp định: I.   Tổ chức tín dụng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006) 1.     Ngân hàng thương mại cổ phần: 1000 tỷ đồng 2.     Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD II.  Quỹ tín dụng nhân dân (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006) 1.     Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: 1000 tỷ đồng 2.     Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0.1 tỷ đồng III. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006) 1.     Công ty tài chính: 300 tỷ đồng 2.     Công ty cho thuê tài chính: 100 tỷ đồng IV.  Kinh doanh bất động sản: 6 tỷ đồng (Điều 3 NĐ 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007) V. Dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ đồng (Điều 13 NĐ 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007) VI. Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng (không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ
Luận văn liên quan