Đề tài Sự biến đổi của mô hình quan hệ giới trong gia đình ở vùng ven đô thị

Xã An Thới Đông nằm về phía Bắc của huyện Cần Giờ, cách trung tâm thành phố khoảng 30km; có tọa độ địa lý: 10026 – 10040 vĩ độ Bắc; 106041 đến 106056 kinh độ Đông. Giới hạn địa lý: Ranh giới hành chính được xác định như sau: Phía Bắc giáp xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ, Phía Nam giáp xã Long Hòa, xã Lý Nhơn huyện Cần Giờ’ Phía Đông giáp xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần giờ’ Phía Tây giáp sông Soài Rạp, huyện Nhà Bè’ An Thới Đông có 2 con sông lớn chảy qua, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và giao lưu với các khu vực khác

docx143 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự biến đổi của mô hình quan hệ giới trong gia đình ở vùng ven đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU Đề tài: "Sự biến đổi của mô hình quan hệ giới trong gia đình ở vùng ven đô thị" (Điển cứu trường hợp huyện Cần Giờ – Thành phố Hồ Chí Minh) Lý do chọn đề tài: Tổng quan tình hình nghiên cứu Giới là chủ đề được quan tâm nghiên cứu trong hai thập niên gần đây vì nó gắn liền với các chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Đã có khá nhiều đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm về giới ở Việt Nam với mục tiêu xác định mô hình quan hệ giới ở nhiều cấp bậc và môi trường xã hội khác nhau. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Đặc điểm tự nhiên 1.1.1 Vị trí ranh giới xã Xã An Thới Đông nằm về phía Bắc của huyện Cần Giờ, cách trung tâm thành phố khoảng 30km; có tọa độ địa lý: 10026 – 10040 vĩ độ Bắc; 106041 đến 106056 kinh độ Đông. Giới hạn địa lý: Ranh giới hành chính được xác định như sau: Phía Bắc giáp xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ, Phía Nam giáp xã Long Hòa, xã Lý Nhơn huyện Cần Giờ’ Phía Đông giáp xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần giờ’ Phía Tây giáp sông Soài Rạp, huyện Nhà Bè’ An Thới Đông có 2 con sông lớn chảy qua, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và giao lưu với các khu vực khác. 1.1.2 Diện tích tự nhiên Diện tích tự nhiên: 10372 ha, chiếm 14,73% diện tích tự nhiên của huyện. Địa bàn xã gồm 6 ấp: An Bình, An Hòa, An Đông, An Nghĩa, Rạch Lá, Doi Lầu. Nhân dân trên địa bàn xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thương nghiệp dịch vụ. 1.1.3. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu Về địa hình: Địa bàn có địa hình bằng phẳng, cao trình tự nhiên từ 0,70 đến 1,20 m, thuận lợi cho việc thi công và cấp nước theo triều, nuôi trồng thủy sản. Về thổ nhưỡng: gồm 2 nhóm chủ yếu: Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng, nhiễm mặn mùa khô chiếm 30% tổng diện tích tự nhiên, phân bố thành hành lang theo đê tự nhiên ven sông. Nhóm đất này có đặc tính là: hàm lượng bùn ở tầng mặt tương đối khá, nhưng giảm mạnh về chiều sâu, lân và kali tổng số ở mức trung bình. Yếu tố hạn chế là không có nguồn nước ngọt vào mùa khô. Nhóm đất phèn phân bố trên địa bàn xã được cấu tạo theo ven sông, có số lượng phù sa màu mỡ sau khi triều cường. Về khí hậu: Địa bàn nằm trong khu hậu gió mùa cận xích đạo. Trong năm có một mùa mưa khô tương phản sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, bắt đầu khoảng 20 – 25 tháng 5, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, bắt đầu khoảng 20 – 25 tháng 12. Lượng bức xạ mặt trời phong phú, cán cân bức xạ trong năm 94Kcal/cm2. Số giờ nắng trong năm dồi dào, số giờ nắng giảm dần trong mùa mưa và tăng dần trong mùa khô. Tháng 9 có số giờ nắng ít nhất và tháng 3 có số giờ nắng nhiều nhất. Nhiệt độ tương đối cao trung bình tháng từ 25,7 -28,8 0C. Trong những tháng mùa mưa, độ ẩm trong không khí tương đối trung bình khoảng 80 – 86%, trong đó tháng 9 là cao nhất. Trong các tháng mùa khô độ ẩm là thấp hơn, nhất là tháng 2 và 3 chỉ có 71%. Tài nguyên thiên nhiên 1.2.1Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 10372 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 8212,49 ha chiếm 79,17% diện tích của xã, đất phi nông nghiệp là 2127,02 ha chiếm 20,51% tổng diện tích, còn lại là 32,97 ha đất chưa sử dụng gồm đất bãi bồi ven sông. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 8212,49 ha. Trong đó đất trồng lúa là 1253,73 ha (tuy nhiên do dịch bệnh trên cây lúa, hiệu quả sản xuất không cao nên năm 2008 nông dân chỉ trồng 445 ha diện tích, còn lại lồng ghép nuôi trồng thủy sản), đất rừng phòng hộ là 5485,88 ha và 1472,88 ha đất nuôi trồng thủy sản. 1.2.2Tài nguyên nước Là một xã có diện tích mặt nước khá lớn (bao gồm hồ, ao sông, mặt nước biển) so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã, có các con sông lớn chảy qua (sông Soài Rạp, sông Vàm Sát, sông Lòng Tàu), có tiềm năng rất lớn, thuận tiện trong giao thông đường thủy, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch. 1.2.3 Tài nguyên rừng Địa bàn xã 5485,88 ha đất rừng phòng hộ, là tiềm năng cho việc phát triển du lịch sinh thái, đồng thời là điều kiện giải quyết việc làm cho hơn 34 lao động của 12 hộ giữ rừng. 1.3 .Nhân lực 1.3.1. Dân số: Dân số toàn xã là 13415 nhân khẩu (nam 6561 người, chiếm 48,9%; nữ 6854 người, chiếm 52,1%), 3259 hộ gia đình, mật độ dân số bình quân 130 người/km2 (mật độ dân số thấp do diện tích mặt nước trên địa bàn xã chiếm 41,1% tổng diện tích). Trong đó 1850 hộ sản xuất nông nghiệp là chính, chiếm 66,9%, số hộ còn lại chủ yếu là hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp. An Thới Đông là một xã đất rộng, người thưa, dân số phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các cụm dân cư, trung tâm ven trục lộ giao thông trong xã. Nếu phân theo khu vực dân số sống ở thành thị và nông thôn thì ở xã An Thới Đông 100% dân số sống ở nông thôn, điều đó nói lên rằng nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của người dân, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đã giảm xuống mức 0,82% do sự quan tâm về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình của xã. Số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu là nuôi trồng thủy sản, làm nông nghiệp, đa phần đều có thâm niên, kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên cần quan tâm đúng mức giúp cho nền nông nghiệp tại xã phát huy đúng hướng. 1.3.2. Lao động STT Phân theo độ tuổi lao động Số người Tỷ lệ % 1 Số người dưới độ tuổi lao động 4354 32,45 1.1 Đang đi học 3115 71,54 2 Số người trong độ tuổi lao động 8283 61,75 2.1 Lao động chưa có việc làm ổn định 1329 16,04 2.2 Lao động trong nông nghiệp 4951 59,77 2.3 Lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. 175 2,11 2.4 Dịch vụ 413 4,98 2.5 Khác 1415 17,08 3 Số người ngoài độ tuổi lao động 778 5,80 Bảng 1: Độ tuổi lao động Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khác cao 61,75% trên tổng dân số, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Có thể nói, tại địa bàn xã có một nguồn lao động dồi dào, số người dưới và ngoài độ tuổi lao động là tương đối 38,25%. Tuy đa dạng về ngành nghề, nhưng ở xã vẫn còn lao động chưa có việc làm ổn định. 2.ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI 2.1. Cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội 2.1.1. Giao thông An Thới Đông là một xã có hệ thống sông ngòi bao bọc nên thuận lợi cho giao thông đường thủy. Hiện tại, trên địa bàn xã có tuyến đường giao thông với tổng chiều dài 20,8 km, trong đó: Đường trục xã, liên xã: 4,9km; Đường trục ấp, liên ấp: 15,9km đã nhựa hóa, cướng 8,7km; Đường giao thông nội đồng: 14km, đi lại thuận lợi 10km. Chia ra: Đường giao thông đã được cứng hóa hoặc nhựa hóa:13,6km; Đường giao thông nội đồng xe cơ giới có thể đi lại thuận tiện:10km, so với tổng số đạt 71,4%; Đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: 8,7km, so với tổng số đạt 54,71%. 2.1.2. Thủy lợi: Hiện nay trên địa bàn xã An Thới Đông có 16 tuyến kênh và 9 cống với tổng chiều dài 24,96 km, 15 kênh nội đồng chiều dài 30km, 3 cầu giao thông nông thôn, 9 hệ thống cống, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. 2.1.3. Điện Xã có hệ thống điện hạ thế dài 24 km, chủ yếu chạy dọc theo các trục đường chính. Các tuyến đường trục xã, liên ấp đều có hệ thống đèn chiếu sáng. Số hộ dùng điện là 3163 hộ chiếm 96%, còn lại 40 hộ tại khu vực Tắc Ráng chưa có lưới điện sinh hoạt do chưa có đường dây hạ thế đi qua. 2.1.4. Trường học Toàn địa bàn xã có 6 trường học, trong đó: 1 trường mầm non, 3 trường tiểu học và 2 trường THCS; trong đó có 1 trường tiểu học vừa mới xây đạt chuẩn quốc gia. Trường mần non: Hiện có 01 trường mầm non (3 phân hiệu An Đông, Rạch lá, Doi Lầu), 12 lớp với 283 cháu; Số phòng học chưa đạt tiêu chuẩn:10 phòng; Số phòng chức năng còn thiếu: 6 phòng; Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu: 1.000m2. Trường tiểu học: Hiện xã có 3 trường tiểu học(An Thới Đông, An Nghĩa và Doi Lầu), 59 phòng học, 62 lớp 1231 học sinh với 63 giáo viên. Trong đó có trường tiểu học xã An Thới Đông vừa mới xây dựng, đạt chuẩn Quốc gia, có 27 lớp, 705 học sinh với 36 giáo viên; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học đạt 99,58%. Số phòng học chưa đạt chuẩn:32 phòng; Số phòng chức năng còn thiếu: 8 phòng; Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu: 1.000m2. Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông: Hiện xã có 02 trường trung học cơ sở, 26 lớp 937 học sinh,54 giáo viên. Số phòng học chưa đạt chuẩn: 18 phòng(do cơ sở xuống cấp); Số phòng chức năng cong thiếu 7 phòng; Số học sinh theo học trung học phổ thông 615 em. 2.1.5. Y tế: Trạm y tế xã mới xây đạt chuẩn Quốc gia, phục vụ tốt nhu cầu chăm lo sức khỏe cho nhân dân địa phương, huyện đã thành lập một phòng khám ở khu vực An Nghĩa tạo thuận lợi cho địa phương về khám chữa bệnh. 2.1.6. Cơ sở văn hóa: Trên địa bàn xã có nhà văn hóa thể thao, một sân bóng đá là sân chơi chủ yếu của thanh niên trong xã. Hiện nay ở xã có một đội bóng đá, một bóng truyền để tham dự hội thi – hội thao cấp huyện. Riêng mỗi ấp đều có câu lạc bộ và các đội hình riêng để tham gia các cuộc thi cấp xã trong những ngày lễ lớn. Hiện xã đã tiến hành lập hộ sơ và khởi công xây dựng các khu văn hóa ở các ấp còn lại. 2.1.7. Chợ Trên địa bàn xã có một xã – không đạt chuẩn, với khoảng 30 tiểu thương buôn bán cố định, các mặt hàng chủ yếu phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Đây cũng là nơi dân cư tập trung buôn bán, trao đổi hàng hóa sinh hoạt hàng ngày, số lượng buôn bán này không cố định. Trên địa bàn xã có 33 quán kinh doanh thức ăn, 19 quán giải khát ven đường, ngoài ra có các điểm nhỏ lẻ tại gia và các dịch vụ ăn uống. 2.1.8. Bưu điện Đã hình thành một bưu điện – văn hóa cấp xã. 2.1.9. Nhà ở và dân cư nông thôn. Theo thống kê hiện nay, toàn xã có khoảng 2841 căn nhà. Trong đó: Nhà kiên cố và bán kiên cố chiếm 53,32% , nhà dột nát chiếm 46,68%. Hiện trạng nhà ở trên địa bàn An Thới Đông: Nhà cấp 3: 615 căn Nhà cấp 4: 900 căn Nhà tạm, dột nát: 1326 căn. Tình trạng trung về xây dựng nha ở, dân cư. Qua 2 năm trở lại đây điều kiện phát triển kinh, đời sống của người dân đã được ổn định, số hộ dân có điều kiện xây mới và sửa chữa nhà ở ngày càng tăng. Phần lớn trước đây nhà cửa của người dân được xây dựng theo kiểu tự phát nên trong thời gian tới các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa về chuyển mục đích sử dụng đất cũng như xem xét cấp phép xây dựng cho người dân hợp lý, tránh làm ảnh hưởng mỹ quan chung của đô thị trong tương lai và tập trung xóa nhà tạm, dột nát. 2.2 Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất 2.2.1. Kinh tế - Cơ cấu kinh tế: An Thới Đông là một xã thuần nông, ngoại thành Thành Phố Hồ Chí Minh, có tốc độ đô thị hóa còn chậm, cơ cấu kinh tế phần lớn đóng góp của nghề nuôi trồng thủy sản (65%), kế đến là nông nghiệp chăn nuôi chiếm 27%. - Thu nhập bình quân đầu người: 15.800.000đồng/người/năm (là xã có mức thu nhập trung bình của huyện) - Số lượng hộ nghèo: theo tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm là có 1593 hộ, chiếm 49,2% tổng số hộ toàn xã. Đây là một tỉ lệ tương đối cao, sự chênh lệch thu nhập bình quân giữa các hộ trên địa bàn xã tương đối lớn, nếu không quan tâm đúng mức sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã (nếu theo tiêu chí của Trung ương với mức nghèo là 06 triệu đồng/người/năm thì xã hiện chỉ còn 284 hộ nghèo, chiếm khoảng 10% tổng số hộ toàn xã). - Về nguồn sống: Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế (chiếm 68% tổng thu nhập), chủ yếu nuôi trồng thủy sản, đánh bắt. Trong thời gian qua dịch bệnh trên con tôm thường xuyên xảy ra, diện tích đất nông nghiệp giảm dần do ảnh hưởng biến động về sử dụng đất, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã. Tuy vậy,vì là một xã thuần nông nên ngành nông nghiệp vẫn chiếm một phần quan trọng trong tỷ trọng đóng góp thu nhập của toàn xã. Vì vậy các ngành chức năng cần quan tâm hơn nữa về việc tuyên truyền, áp dụng khoa học kĩ thuật, quản lí dịch bệnh, tìm các mô hình nuôi mới, giúp cho nông dân phát triển kinh tế trong lĩnh vực này. 2.2.2 Lao động - Số người trong độ tuổi lao động là 8283 người, chiếm 62,75% trên tổng số dân. - Số lao động phân theo kiến thức phổ thông như sau: + Bậc tiểu học: chiếm 41%, chủ yếu ở lứa tuổi 45 – 60, + Bậc trung học cơ sở: chiếm 38%, + Bậc trung học phổ thông: chiếm 18% Tỉ lệ lao động được đào tạo chuyên môn: trong 8283 lao động của xã chỉ có 15% lao động đã qua đào tạo chuyên môn là: sơ cấp, trung cấp và đại học. 2.2.3 Hình thức tổ chức sản xuất Xã có 346 doanh nghiệp, cơ sở chế biến, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, mà chủ yếu thuộc lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ. 2.3 Văn hóa xã hội và môi trường 2.3.1 Văn hóa – giáo dục: - Xã An Thới Đông được chia thành 6 ấp, trong năm 2008 có 03 ấp đạt chuẩn văn hóa. - Về phổ cập giáo dục trung học: xã đạt chuẩn trong việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉ lệ 73%) - Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) trong năm 2008 là 85%. 2.3.2 Y tế - Tỉ lệ y bác sĩ /1000 dân gồm có: 01 bác sĩ, 02 y sĩ, 01 y tá 01 dược tá, 01 hộ sinh phục vụ cho13.415 người dân địa phương. - Điều kiện trang thiết bị y tế hiện nay phục vụ cho khám chữa bệnh theo tuyến xã hiện nay đã xây mới 01 trạm y tế được đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn chưa đủ so với chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, đội ngũ y bác sĩ phục vụ cho nhu cầu của người dân. Hàng năm thực hiện tiêm chủng theo định kì cho trẻ em, uống vitamin A đạt tỉ lệ cao. - Song song với việc khám chữa bệnh cho người dân, trạm y tế xã còn kết hợp với các ngành triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống sốt xuất huyết, các chiến dịch truyền thông lồng ghép, vận động, tổ chức hiến máu nhân đạo trong năm 2008 với thống kê là 190/110, đạt 180% so với kế hoạch. - Tổng số người dân tham gia bảo hiểm y tế là 5342 người. Tỉ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế là 31,2%, số lượng này còn rất hạn chế, vì vậy cần tuyên truyền sâu rộng hơn nữa tầm quan trọng của việc tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, nhằm nêu cao ý thức trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình, từ đó góp phần bảo vệ tốt sức khỏe của cộng đồng và xã hội. 2.3.3 Môi trường - Tỉ lệ hộ sử dụng nước sinh họat hợp vệ sinh là 94%. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho cư dân hiện nay là vận chuyển bằng xà lan từ TP.HCM về, chính vì vậy giá nước/ 1m3 đến người dân là khá cao. Tuy nhiên, do được trợ giá hỗ trợ định mức nên giá nước sinh hoạt người dân chỉ phải trả là 2.740đ/m3 và giá nước sản xuất là 4.540đ/m3 (một số khu vực sản xuất xa khu vực dân cư thì giá nước sinh hoạt vẫn còn rất cao, từ 30 đến 70.000đ/m3). Vì vậy cần phải sớm đầu tư hệ thống đường ống dẫn nước từ thành phố về xã nhằm giảm được chi phí cho nhân dân. - Tỉ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: trong những năm trở lại đây, đời sống của nhân dân đã được nâng cao, nhu cầu xây dựng nhà ở ngày càng nhiều nên có 66% số hộ dều có đủ 3 công trình trên. - Xử lý chất thải: Toàn xã có 3295 hộ dân trong đó có 75% tổng số hộ dân có đăng kí thu gom rác (dân tự lập và thu gom rác công cộng), 23% số hộ còn lại phải tự tiêu hủy theo hình thức chôn hoặc đốt tại nhà do các tuyến đường đang làm có chưa xong nên xe thu gom rác không đến tận nơi được. - Hệ thống thoát nước trong khu vực dân cư: hiện xã chưa có hệ thống thoát nước lớn, chỉ thoát nước tạm ở một số cống nhỏ trong khu vực dân cư. Hiện nay, đang đề xuất nâng cấp các tuyến đường nội xã và làm hệ thống thoát nước trong khu vực dân cư. - Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã : Cố gắng kiểm tra nhằm giảm thiểu thấp nhất ô nhiễm môi trường trên địa bàn : tập trung kiểm tra mạnh hơn tại các cơ sở SK-KD, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về phương pháp và cách thức thực hiện bảo vệ môi trường cho dân thông qua các lớp. Ví dụ lớp hướng dẫn sử dụng nước hợp vệ sinh …. - Trong những năm qua tình hình nuôi tôm sú ngày càng phát triển, người dân tự nuôi theo hình thức khác nhau, nên việc quản lý nguồn tôm giống đạt chất lượng không hiệu quả, ý thức nuôi trồng của người dân không cao chính vì vậy trong những năm gần đây nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện nói chung và địa bàn xã nói riêng gặp nhiều khó khăn. 2.4 Hệ thống chính trị 2.4.1. Hệ thống chính trị của xã : - 01 Đảng bộ cơ sở : Có 14 chi bộ trực thuộc, với 138 đảng viên, trong đó có 6 chi bộ ấp, 06 chi bộ trường học và 02 chi bộ cơ quan. - Ủy ban nhân dân xã : các chức danh trong biên chế ( 44 định biên) : + Cán bộ chuyên trách : gồm các chức danh Bí thư. PBT TT. Đ. Ủy, P.CT HĐND, Chủ tịch UBND, Trưởng đầu ngành : Đoàn TN, Hội Nông dân, Hội PN, Hội CCB, CT UBMT (10 định biên) + Các chức danh Công chức : gồm các đồng chí phụ trách địa chính xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch, Văn phòng- Thống kê, Văn hóa xã hội, Kế toán ngân sách (09 định biên_ + Cán bộ không chuyên trách : Phó các phòng ban, cán bộ hưởng lương trong ngân sách (25 định biên) Trình độ học vấn: + Tốt nghiệp đại học : 03 người + Đang học đại học : 07 người + Tốt nghiệp trung cấp : 09 người + Tốt nghiệp tring học phổ thông : 41 người Trình độ chính trị : trung cấp 21 người Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở : UB. MTTQ và các đoàn thể xã, ấp thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân, các đoàn viên, hội viên thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước, thực hiện các chủ trương lớn do huyện, xã phát động hiến đất mở đường, hiến máu nhân đạo….Nhìn chung trong các năm qua tình hình khiếu nại vượt cấp không xảy ra trên địa bàn xã. + Mặt trận tổ quốc : 31 thành viên ( có 6 ban công tác mặt trận ở ấp) + Hội cựu chiến binh : có 06 chi hội trực thuộc với 58 hội viên + Hội liên hiệp phụ nữ : có 06 chi hội với tổng số 2552 hội viên + Hội nông dân : có 06 chi hội với 1586 hội viên + Đoàn thanh niên cộng sản HCM : có 09 chi đoàn với 143 đoàn viên + Hội chữ thập đỏ: Có 07chi hội với 595 hội viên; + Hội người cao tuổi: Có 6 chi hội với 770 hội viên. 2.4.2 Tình hình trật tự xã hội, an ninh trên địa bàn: Trong những năm qua tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã được giữ vững và ổn định. Tình hình trộm cắp có xảy ra nhưng giá trị tài sản không đáng kể, một số vụ xảy ra ở các khu vực sản xuất, các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm không xảy ra trên địa bàn xã. 3. NHÂN KHẨU SỐ LIỆU TỔNG HỢP NHÂN KHẨU HỌC & KHHGĐ 30-11 NĂM 2010 STT Nội dung chỉ tiêu và các số liệu thống kê Đơn vị tính Toàn xã An Hòa An Bình An Đông Rạch Lá An Nghĩa Doi Lầu I Tổ nhân dân Tổ 114 26 20 10 12 26 20 II Hộ, nhân khẩu 1 Tổng số gia đình hạt nhân Hộ 3,132 695 495 385 298 650 609 2 Dân số + Thời điểm 01-12-2009 Người 13,434 3,026 2,078 1,747 1,192 2,910 2,481 + Thời điểm 30-11-2010 Người 13,497 3,084 2,087 1,596 1,278 2,954 2,498 + Trung bình Người 13,466 3,055 2,083 1,672 1,235 2,932 2,490 3 Nữ + Tổng số Người 6,789 1,287 1,242 766 630 1,498 1,366 Tỉ lệ nữ/ tổng số nhân khẩu % 50.30% 41.73% 59.51% 47.99% 49.30% 50.71% 54.68% + Nữ 15-49 tuổi Người 3,782 860 795 350 418 634 725 Tỉ lệ nữ 15-49/ tổng số nhân khẩu % 28.02% 27.89% 38.09% 21.93% 32.71% 21.46% 29.02% + Nữ 15-49 tuổi có chồng Người 2,755 575 454 335 257 616 518 Tỉ lệ nữ 15-49 CC/ tổng số nhân khẩu % 20.41% 18.64% 21.75% 20.99% 20.11% 20.85% 20.74% 4 Số sinh + Tổng số Trẻ 133 33 22 22 19 14 23 Tỷ lệ sinh thô % 988.00% 10.80% 10.56% 13.16% 15.38% 4.77% 9.24% + Số sinh là con thứ 3 trở lên Trẻ 10 2 0 2 2 2 2 + Tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên % 7.52% 6.06% 0.00% 9.09% 10.53% 14.29% 8.70% + Số sinh là trẻ dưới 2500g Trẻ 9 5 1 2 0 1 0 + Số sinh của bà mẹ dưới 22T Trẻ 35 11 6 6 5 6 1 + Số sinh là nữ Trẻ 58 16 13 9 3 7 10 + Số trẻ đã được khai sinh Trẻ 160 34 26 29 28 16 27 Tỷ lệ trẻ đã được khai sinh % 120.30% 103.03% 118.18% 131.82% 147.37% 114.29% 117.39% 5 Số chết + Tổng số Người 50 13 13 4 6 9 5 Tỷ lệ CDR %0 % 3.71% 4.26% 6.24% 2.39% 4.86% 3.07% 2.01% + Chết là trẻ em < 16 tuổi Trẻ 1 1 0 0 0 0 0 Riêng số chết
Luận văn liên quan