Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đang đứng trước những thách thức to lớn về sự tăng trưởng kinh tế và đấu tranh bảo vệ môi trường.
Hơn một thập kỉ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế. Những thành tựu đạt được trong mọi lĩnh vực kinh tế quốc dân đều có sự đóng góp to lớn của của ngành hóa chất. Các ngành công nghiệp nặng như: chế tạo máy, khai khoáng, điện than; các ngành công nghiệp nhẹ như dệt, may, in, nhuộm, giấy, chế biến lương thực thực phẩm, mỹ phẩm, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công, và nhất là trong sản xuất nông nghiệp, tất cả đều sử dụng hóa chất các loại, như một vật tư sản xuất không thể thiếu được trong cơ cấu sản xuất kinh doanh của mọi ngành. Chính trong quá trình này đã làm sản sinh ra các chất thải nguy hại.Và đây chính là vấn đề nan giải mà Việt Nam đang phải đối mặt, là một trong những vấn đề thời sự bức xúc của xã hội, của các nhà quản lý, sản xuất và người tiêu dùng Việt Nam
Trung bình mỗi ngày, TPHCM tiếp nhận khoảng 300 tấn chất thải nguy hại (CTNH). Tuy nhiên, công suất xử lý loại chất thải này chỉ đạt 20%. Vậycâu hỏi đặt ra khối lượng chất thải không xử lý hết được đổ ở đâu? Thời gian qua, vẫn tồn tại tình trạng lén đổ chất thải ra môi trường. Nhiều trường hợp đã bị lực lượng Cảnh sát Môi trường TP phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, tình trạng này khó khắc phục do TP đang thiếu nhà đầu tư xử lý CTNH đủ lớn để tiếp nhận và xử lý loại chất thải này với giá thành hợp. Vì vậy dẫn đến chất thải không được xử lý đến nơi đến chốn hoặc chôn vô tội vạ, đe dọa nghiêm trọng môi trường sống
42 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3322 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự cố nguy cơ tiếp xúc với chất thải nguy hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đang đứng trước những thách thức to lớn về sự tăng trưởng kinh tế và đấu tranh bảo vệ môi trường.
Hơn một thập kỉ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế. Những thành tựu đạt được trong mọi lĩnh vực kinh tế quốc dân đều có sự đóng góp to lớn của của ngành hóa chất. Các ngành công nghiệp nặng như: chế tạo máy, khai khoáng, điện than; các ngành công nghiệp nhẹ như dệt, may, in, nhuộm, giấy, chế biến lương thực thực phẩm, mỹ phẩm, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công, và nhất là trong sản xuất nông nghiệp, tất cả đều sử dụng hóa chất các loại, như một vật tư sản xuất không thể thiếu được trong cơ cấu sản xuất kinh doanh của mọi ngành. Chính trong quá trình này đã làm sản sinh ra các chất thải nguy hại.Và đây chính là vấn đề nan giải mà Việt Nam đang phải đối mặt, là một trong những vấn đề thời sự bức xúc của xã hội, của các nhà quản lý, sản xuất và người tiêu dùng Việt Nam
Trung bình mỗi ngày, TPHCM tiếp nhận khoảng 300 tấn chất thải nguy hại (CTNH). Tuy nhiên, công suất xử lý loại chất thải này chỉ đạt 20%. Vậycâu hỏi đặt ra khối lượng chất thải không xử lý hết được đổ ở đâu? Thời gian qua, vẫn tồn tại tình trạng lén đổ chất thải ra môi trường. Nhiều trường hợp đã bị lực lượng Cảnh sát Môi trường TP phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, tình trạng này khó khắc phục do TP đang thiếu nhà đầu tư xử lý CTNH đủ lớn để tiếp nhận và xử lý loại chất thải này với giá thành hợp. Vì vậy dẫn đến chất thải không được xử lý đến nơi đến chốn hoặc chôn vô tội vạ, đe dọa nghiêm trọng môi trường sống
GS-TS Lê Huy Bá, Viện trưởng Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý môi trường TPHCM, cho rằng việc chôn lấp hàng đống chất thải nguy hại là cực kỳ nguy hại cho môi trường. “Những chất thải nguy hại, đặc biệt là kim loại nặng và thủy ngân trong bóng đèn, bị chôn lấp sẽ phát tán gây ô nhiễm nguồn nước. Người dân uống phải nguồn nước ô nhiễm này sẽ rất dễ mắc bệnh ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác. Vì thế phải nhanh chóng đào những đống chất thải nguy hại này lên đưa đi xử lý hoặc lưu chứa an toàn”- GS-TS Lê Huy Bá nhấn mạnh. Về việc đốt chất thải lộ thiên, GS-TS Lê Huy Bá cũng cho biết là hết sức nguy hiểm vì khí thải của chúng rất độc hại.
Chính vì nhận thức được vấn đề nan giải trên, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài ‘’Sự cố nguy cơ tiếp xúc với chất thải nguy hại’’ nhằm bổ sung thêm kiến thức về sự nhận biết các chất thải nguy hại và tác động, hậu quả để lại của nó đối với con người và hệ sinh thái. Qua đó chúng ta có thể dự đoán và hạn chế được đến mức tối đa các sự cố có nguy cơ xảy ra.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI (CTNH)
Tác động đến môi trường
Những vấn đề tác động môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp các chất thải nguy hại không đúng qui cách, có liên quan đến tác độn Sự phát thải các thành phần chất thải nguy hại ra môi trường bên ngoài có thể thông qua các quá trình bay hơi, lan truyền theo dòng nước, thấm. Nước mặt bị ô nhiễm kéo theo sự ô nhiễm của đất và không khí. CTNH được chôn lấp ở những bãi rác không hợp vệ sinh rò rỉ gây ô nhiễm đất, nước mặt và nước ngầm. CTNH có thể ảnh hưởng trực tiếp qua con người thông qua các tuyến hô hấp, tiêu hóa hay qua da, mắt.
Một số ngành công nghiệp chính phát sinh chất thải nguy hại:
Nhóm công nghiệp sợi-dệt-nhuộm: thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm sunfua, thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm hoạt tính, một số hóa chất sử dụng trong các đơn nhuộm như NaCl, Na2SO4, Sandoclean PC-tẩy dầu, Cotoclarin KD, Securon, Invalin, Univadin, các chất tẩy trắng như: Blancophor, Mikephor, Tinopal,Whitex…chúng có thể chuyển hóa giữa các dạng tồn tại khác nhau trong môi trường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con gnười khi tiếp xúc phải.
Ngành công nghiệp hóa chất: là nhóm ngành thải ra nhiều chất độc hại do sự dụng các hóa chất trong qui trình công nghệ, gây ô nhiễm môi trường đáng kể. Đó là các hóa chất còn dư thừa trong các quá trình lắng-lọc, cặn bã hóa chất, chai lọ vỡ, bùn cặn, bao bì…
Ngành công nghiệp điện tử: thải ra môi trường các chất độc hại như các chất trong dung dịch mạ, các chất bán dẫn và nhiều hợp kim khác.
Công nghiệp sản xuất giày da: chất nguy hại thải ra môi trường chủ yếu là các hóa chất sử dụng trong quá trình xử lý da như lưu huỳnh, Cr³+.
Công nghiệp sản xuất sơn: chất thải rắn độc hại chủ yếu sản sinh ra trong quá trình sau sản xuất như các chất rắn ở đường cống.
Công nghiệp thực phẩm, đồ hộp, thuốc lá: Trong nhóm ngành này có các ngành công nghiệp chủ yếu sau đây:
Công nghiệp sản xuất bia
Sản xuất và chế biến đồ hộp
Sản xuất bánh kẹo
Sản xuất và chế biến thuốc lá
Rác thải nguy hại trong ngành công nghiệp này thải ra môi trường chủ yếu là men, bã, chất hữu cơ, vải sợi thuốc lá…khi phân hủy là môi trường truyền bệnh cho con người nhất là trong những ngày thời tiết nóng ẩm, thúc đẩy phát sinh các lọai bệnh về đường ruột và tăng khả năng lây nhiễm và lan truyền chúng.
Công nhiệp sản xuất văn hóa phẩm: gồm các nhà máy in, cơ sở sản xuất văn phòng phẩm, mỹ phẩm, các hãng và cơ sở in tráng phim ảnh…Chất thải rắn độc hại sinh ra từ nguồn này chủ yếu là các phim nhựa tráng hỏng, các loại giấy ảnh cùng với nước thải chứa một tỉ lệ tương đối lớn các chất độc hại như hydroquynol, các thuốc ảnh và thuốc màu khác được lẫn vào trong pha rắn.
Công nghiệp luyện kim: trong ngành công nghiệp luyện kim, công nghiệp mạ có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước bởi các hóa chất và các kim loại nặng tương đối lớn, từ đó chúng tác động đến các chất lơ lửng trong cống rãnh và chất thải rắn độc hại thường phát sinh trong quá trình vệ sinh môi trường khu vực nhà máy (moi móc cống rãnh).
1.1 Thải vào môi trường đất
Hiện nay, vấn đề quản lý CTNH đang gặp không ít khó khăn, trước tiên là sự vô ý thức của một số cá nhân, doanh nghiệp. Đổ rác thải một cách bừa bãi làm anh hưởng tới mỹ quan môi trường. Khi CTNH thải trực tiếp vào môi trường đất, vô tình làm hủy đi hệ sinh thái của khu vực thải rác.
1.2 Chôn lấp tại chỗ - Lưu giữ lâu dài
Việc chôn lấp, lưu giữ CTNH là một việc làm cần thiết tại các nhà máy quản lý CTNH hay đôi khi tại nơi phát sinh chất thải nguy hại. Trong quá trình lưu giữ, các vấn đề cần quan tâm là phân khu lưu giữ và các điều kiện thích hợp liên quan đến kho lưu giữ. Những vấn đề tác động môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp các chất thải nguy hại không đúng qui cách, có liên quan đến tác động tiềm tàng đối với nước mặt và nước ngầm. Ở Việt Nam những nguồn này thường được dùng làm nguồn nước uống, sinh hoạt gia đình, phục vụ nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Bất cứ sự ô nhiễm nào đối với các nguồn này đều có thể gây tiềm tàng về sức khoẻ đối với nhân dân địa phương hay gây ra các tác động môi trường nghiêm trọng.
Ở một số công ty được tham quan trong quá trình khảo sát, các chất thải bị chôn lấp hoặc dồn đống tại chổ hoặc ở khu đất bên cạnh bởi vì không có một giải pháp nào phù hợp với các chất thải này, hoặc là được tích luỹ trước khi được chuyển đi. Trong một số trường hợp, chất thải này được lưu giữ theo kiểu như vậy có thể tạo ra rủi ro đến môi trường và sức khoẻ cho khu vực xung quanh. Việc lưu giữ chất thải và vệ sinh công nghiệp kém, và lượng rò rỉ lớn của các nguyên liệu độc, bao gồm cả cặn nhựa mang tính axit và dầu thải, ở một số địa điểm. Sự lưu giữ lâu dài một số chất thải không thể tái sử dụng lại trong dây chuyền, ví dụ như những mẻ sơn tồi khá phổ biến, nhưng nói chung những nơi chứa chất thải không được che, đậy kĩ và thấy rõ sự ăn mòn vật liệu bao bì đã xảy ra. Khả năng rò rỉ vào lớp đất tầng dưới và gây nhiễm bẩn nước ngầm có thể được xem như một nguy cơ lâu dài.
1.3 Nhiễm bẩn nguồn nước mặt
Khả năng ô nhiễm nước mặt do việc thải các chất lỏng độc hại không được xử lý đầy đủ, hoặc là do hậu quả của việc làm vệ sinh công nghiệp kém, hay do việc thải vào khí quyển những hoá chất độc hại từ quá trình cháy, đốt các vật liệu nguy hại. Địa hình của Việt Nam được đặc trưng bởi đồi núi che phủ hầu hết phía Bắc, Tây, và miền Trung của Việt Nam. Diện tích còn lại là đồng bằng từ đất bồi và lưu vực với một mạng lưới khá dày đặc các sông ngòi. Nước mặt bao gồm sông, hồ chứa, kênh, hồ ao được sử dụng rất nhiều ở Việt Nam như là một nguồn nước ăn uống, nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và công nghiệp. Chúng cũng được sử dụng như là nguồn nhận nước thải công nghiệp và sinh hoạt, đặc biệt là ở khu vực đô thị, nơi chưa có đủ hệ thống xử lý nước thải đô thị.
/
Nước thải từ khu vực công nghiệp ở cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được thải hầu như không hề được xử lý vào rất nhiều kênh rạch sông ngòi là những hệ thống thoát nước chung của thành phố. Tất cả những nguồn nước này do đó đã bị nhiễm do nước thải công nghiệp, cũng như chất lỏnh thải từ sinh hoạt. Ơ Hà Nội hiện chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng công nghiệp và sinh hoạt, trong khi đó thành phố có những cơ sở công nghiệp lớn, nên chất thải công nghiệp chính là nguồn ô nhiễm đáng kể. Cục môi trường đã ước tính rằng nước thải công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng 20 – 30% tổng lưu lượng dòng chảy trong các sông và đóng góp chủ yếu là từ công nghiệp tinh chế, hoá chất và chế biến thực phẩm.
1.4 Nhiễm bẩn nước ngầm
Ô nhiễm nước ngầm hoặc là do việc lâu dài không được kiểm soát, chôn lấp tại chỗ, chôn lấp ở nơi chôn rác không có kĩ thuật cụ thể, hoặc dùng để lấp các bãi đất trũng.
Nói chung chất lượng nước ngầm ở Việt Nam vẫn tốt trừ một số nơi bị nhiễm sắt và mangan cao, và nhiễm nước biển ảnh hưởng ở một số vùng ven biển. Hiện nay, chỉ có khoảng 15% nước ngầm khai thác được cấp vào hệ thống cấp nước máy do nước mặt có sẵn và rẻ. Tuy nhiên, nhu cầu đang tăng lên ở những nơi thiếu nguồn nước mặt như Đồng Nai và đồng bằng sông Mêkông, và đã có những dấu hiệu nhiễm bẩn cục bộ do chôn chất thải hay nước mặt bị ô nhiễm.
Ơ Việt Nam trừ các nhà máy nước ở thành phố Hồ Chí Minh và Đà Lạt, đa số các hệ thống thoát nước đô thị không đủ và cấp nước chất lượng kém. Khoảng 30% nhu cầu nước đô thị được cấp bởi nước ngầm, lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, và Hải Phòng. Nhiễm bẩn nước ngầm ở khu đô thị, đặc biệt là Hà Nội ngày càng nghiêm trọng, nơi mà toàn bộ dân cư phải dựa vào nước ngầm đối với nước ăn uống và sinh hoạt.
1.5 Ô nhiễm bẩn không khí
Có những trường hợp ô nhiễm không khí rất nghiêm trọng do quản lý chất thải nguy hại kém. Dung môi, nói chung, được thải bằng cách cho bay hơi. Một cơ sở sản xuất tấm lợp ximăng amiăng ở Đồng Nai đã thải một tấn bùn ngay trong cơ sở trong vòng một ngày mà không có một biện pháp kiểm soát nào. Hàng ngàn tấn bùn đã được đổ trong nhà máy theo kiểu như vậy sẽ tạo ra nguy cơ đối với sức khoẻ của công nhân trong nhà máy. Những ví dụ như vậy sẽ có thể gặp nhiều nơi ở nước ta.
Điển hình như Nhà máy luyện đồng Lào Cai (thuộc Tổng công ty Than và Khoáng sản Việt Nam). Nhà máy thành lập từ năm 2008, với ngành nghề kinh doanh chính là luyện và chế biến kim loại đồng, vàng, bạc, H2SO4…Với dây chuyền được nhập về từ Trung Quốc, trong quá trình sàng lọc để lấy các kim loại có giá trị cao này, trung bình một tháng, công ty thải ra hơn 16 tấn xỉ (bao gồm axít, asen, kim loại nặng khác và một hàm lượng đồng (từ 1 - 2%) - gọi chung là chất thải nguy hại.
/
2.Tác động đến sức khỏe
Các chất nguy hại gây tác động đến con người do có sự tiếp xúc chất thải với môi trường và con người. Có hai cách tiếp xúc:
- Tiếp xúc cố ý của chất nguy hại với con người qua không khí, nước uống, thức ăn trong trường hợp tự tử hay đầu độc.
- Tiếp xúc không cố ý.
Chất nguy hại được phát thải vào môi trường và con người hoạt động trong môi trường đó bị tiếp xúc với chất nguy hại. Ví dụ, con người sử dụng bao bì nhiễm bẩn chất nguy hại co các mục đích sinh hoạt.
Chất nguy hại xâm nhập vào bên trong cơ thể như qua đường hô hấp, qua da hay tiêu hoá. Chất độc hại xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá do tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm bẩn hay do sử dụng những dụng cụ nhà bếp không sạch. Tay nhiễm bẩn có thể giúp hấp thụ chất độc qua việc làm bếp làm nhiễm bẩn thức ăn, qua động tác ăn uống hay hút thuốc…
Chất thải nguy hại có tác động đến an toàn và sức khoẻ con người.
Vấn đề an toàn: do tính chất dễ cháy, nổ, hoạt tính hoá học cao, gây ăn mòn, các chất nguy hại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của con người. Đồng thời khi diễn ra quá trình cháy nổ còn phát sinh thêm nhiều chất độc hại thứ cấp khác, gây ngạt do mất oxy có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra, chất thải nguy hại còn phá hủy vật liệu nhanh chóng. Do đó chúng gián tiếp có ảnh hưởng đến sự an toàn và sức khoẻ của con người.
Vấn đề sức khoẻ con người: Chất nguy hại gây tổn thương cho các cơ quan trong cơ thể, kích thích, dị ứng, gây độc cấp tính và mạn tính có thể gây đột biến gen, lây nhiễm, rối loạn chức năng tế bào… dẫn đến các tác động nghiêm trọng cho con người và động vật như gây ung thư, ảnh hưởng đến sự di truyền
2.1 Các triệu chứng lâm sàng và rối loạn chức năng
Con người khi tiếp xúc với chất nguy hại có thể biểu hiện nhiễm độc qua các triệu chứng lâm sàng và rối loạn chức năng như sau:
Biểu hiện ở đường tiêu hoá: tăng tiết nước bọt, kích thích đường tiêu hoá, nôn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hoá, vàng da.
Biểu hiện ở đường hô hấp: tím tái, thở nông, ngừng thở, phù phổi..
Biểu hiện rối loạn tim mạch: mạch chậm, mạch nhanh, trụy mạch, ngừng tim.
Các rối loạn thần kinh, cảm giác và điều nhiệt: hôn mê, kích thích và vật vã, nhức đầu nặng, chóng mặt, điếc, hoa mắt, co giãn đồng tử, tăng giảm thân nhiệt.
Rối loạn bài tiết: vô niệu...
Nhóm
Tên nhóm
Nguy hại đối với người tiếp xúc
Nguy hại đối với môi trường
1
Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy
Hỏa hoạn, gây bỏng
Gây ô nhiễm không khí
Các loại này khi ở thể rắn khi cháy có thể sinh ra các sản phẩm cháy độc hại
2
Chất ăn mòn
Ăn mòn, gây phỏng, hủy hoại cơ thể khi tiếp xúc
Ô nhiễm không khí và nước gây hư hại vật liệu
3
Chất thải dễ nổ
Gấy tổn thương đến sức khỏe do sức ép, gây bỏng dẫn đến tử vong
Phá hủy công trình
Sinh ra các chất ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
4
Chất thải dễ oxy hóa
Gây cháy nổ khi xảy ra phản ứng hóa học
Ảnh hưởng đến da, sức khỏe
Gây ô nhiễm nước, đất
5, 6
Chất độc
ảnh hưởng mãn tính và cấp tính đến sức khỏe
Gây ô nhiễm nước, đất
7
Chất lây nhiễm
Lan truyền bệnh
Một vài hậu quả về môi trường
Sơ đồ các tuyến xâm nhập chất thải nguy hại vào cơ thể con người
/
2.2 Một số chất độc
Dung môi
Các dung môi hữu cơ có thể tan trong môi trường mỡ cũng như nước.
Các dung môi thân mỡ khi tan trong môi trường sẽ tích tụ trong mỡ bao gồm cả hệ thần kinh.
Hơi của dung môi rất dễ được hấp thu qua phổi .
có nhiều loại dung môi hữu cơ gây độc tính cấp và mãn tính cho con người và động vật khi tiếp xúc.
Một số dung môi hữu cơ thường gặp là benzen, toluen, xylen, etylbenzen, xyclohexan.
Các dung môi này có thể hấp thụ qua phổi và qua da.
Khi tiếp xúc ở liều cao gây độc tính cấp suy giảm thần kinh trung ương, gây chóng mặt, nhức đầu, ngộp thở dẫn đến rối loạn tiêu hóa.
Benzen tích lũy trong các mô mỡ và tủy xương gây bệnh bạch cầu, xáo trộn AND di truyền.
Liều hấp thụ benzen từ 10-15 mg có thể tử vong.
Các hydrocacbon
Các chất halogen hóa chủ yếu là nhóm clo hữu cơ, chúng đều là các chát dễ bay hơi và rất độc, đặc biệt chúng dễ gây mê, gây ngạt, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gan thận như
Triclometan,tetraclorocacbon,tricloroetylen…các hợp chất phức tạp còn có khuynh hướng tích tụ trong cơ thể động thực vật khi hấp thu chúng như PCBs, DDT...
Các Kim loại nặng
Các kim loại nặng gây hại đáng kể cho môi trường. Với hàm lượng cao chúng gây rối loạn, ức chế hoạt động của sinh vật.
Tác động nguy hại đáng quan tâm của chúng là lên sức khỏe con người. Sự xâm nhập của chúng vào cơ thể diễn ra trong thời gian dài nên khó có thể phát hiện và ngăn ngừa.
Một số kim loại nặng tiêu biểu là Cr (VI), Hg, As, Cd…
Các chất có độc tính cao
Chất lỏng :thủy ngân, dung dịch các chất rắn ở trên, hợp chất vòng thơm…
Chất rắn : antimon, cadmi, chì, bery, asen, selen, muối cyanua và các hợp chất của chúng
Chất khí : hydrocyanua, photgen, khí halogen, dẫn xuất của halogen…
chất gây đột biến : carcinogens, asbetos. PCBs…
CHƯƠNG II. SỰ LAN TRUYỀN, TÍCH LŨY VÀ PHÂN HỦY CỦA CTNH TRONG MÔI TRƯỜNG
Có thể nhận thấy rằng sự lan truyền, tích lũy và phân hủy của chất trong môi trường nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào bản chất của chất thải, cách thức xâm nhập vào môi trường, bản chất của môi trường tiếp nhận, điều kiện môi trừng…Vì vậy để hiểu rõ các vấn đề cần xem xét đến các yếu tố liên quan trên.
Các dạng phát tán
Để có thể nhận dạng một cách rõ ràng các con đường dẫn đến sự lan truyền của chất thải nguy hại (CTNH), các dạng phát tán vào môi trường phải được nhận dạng một cách rõ ràng. Nhìn chung CTNH đi vào môi trường ở ba dạng: rắn, lỏng, khí tương ứng với bap ha rắn, lỏng, khí.
Phát tán ở dạng khí: CTNH thải vào môi trường pha khí có thể bao gồm: chất bay hơi từ ao hồ, thùng chứa hoặc khí thải từ các ống khói nhà máy, từ lò đốt, từ hoạt động giao thông…Tùy theo mức độ phát tán, phạm vi ảnh hưởng, độ cố định hay di động để phân biệt được người ta có thể phân ra như sau:
Nguồn điểm: ống khói từ lò đốt, khí bãi chon lấp…(khối lượng/thời gian)
Đường: bụi từ đường phố, khói xe (khối lượng/thời gian.chiều dài)
Vùng (diện tích): chất bay hơi từ ao hồ, đầm chứa (khối lượng/thời gian.diện tích)
Thể tích: các trường hợp của các ngôi nhà (khối lượng/thời gian.thể tích)
Nhất thời (không thường xuyên) do các sự cố về tràn, rơi vãi của chất thải (khối lượng của tổng thải)
Ở những nơi cơ chế phát thải chủ yếu là sự hóa hơi, khí ô nhiễm cơ bản bao gồm là những hợp chất hữu cơ. Khí ô nhiễm có thể sinh ra do quá trình sản xuất hoặc do quá trình xử lý chất thải. Sự ô nhiễm của bụi và các thành phần khí khác chủ yếu là do quá trình đốt và do sự xói mòn của gió liên quan chủ yếu đến những hạt nhỏ và có những tính chất ô nhiễm khác nhau ví dụ như chất hữu cơ, kim loại, PCB, dioxin. Chất bay hơi: chủ yếu từ bồn chứa, hệ thống ống, bề mặt ao hồ. Chất hữu cơ và chất vô cơ bay chủ yếu có nguồn gốc từ các bồn chứa, hệ thống ống, đường ống, bề mặt ao hồ. Chất hữu cơ có thể bay hơi từ nước rò rỉ và di chuyên đến nước bề mặt. Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt dộ, áp suất bay hơi của chất, sự chênh lệch giữa nồng độ trong pha long và pha khí. Các chất bay hơi trong môi trường có thể dịch chuyển trực tiếp vào khí quyển, đôi khi các chất này cũng trãi qua quá trình biến đổi pha mới đến khí quyển theo sơ đồ tổng quát sau:
/
Hình sự phân bố của chất hữu cơ bay hơi trong môi trường đất – nước – không khí
Sự di chuyển của chất ô nhiễm từ đất và nước ngầm cho phép chúng thoát vào khí quyển không được kiểm soát từ con đường chuyển đổi cơ bản (đơn giản). Về cơ bản có thể dụng định luật Henry cân bằng hóa học, yếu tố riêng như loại đất, độ ẩm, tốc độ gió, diện tích hồ nước để ước tính sự thoát ra nguồn và xử lý chúng.
Phát tán ở dạng rắn: chủ yếu từ hai nguồn: quá trình đốt và nguồn tức thời (fugitive) từ bốc dỡ vật liệu, bề mặt: đường. công trường xây dựng, bến đỗ, chuồng trại (impoundment), bãi chôn lấp, công trường xử lý đất, bể ổn định chất thải. Nguyên nhân chính gây nên phát tán do tác động của gió và hoạt động của con người. Lượng bụi phát tán từ quá trình đốt có thể ước tính theo nguyên liệu đốt có thể tham khảo tính toán trong tài liệu xử lý ô nhiễm không khí. Trong nội dung phần này chỉ đề cập đến một số phát tán do hoạt động giao thông và bốc dỡ. Lượng bụi do hoạt động giao thông và bốc dỡ. Lượng bụi do hoạt động giao thông có thể ước tính bằng công thức sau:
Trong đó:
EVT hệ số phát tán (lb/mi xe di chuyển) (lb/mi=0.423kg/km)
SP hàm lượng bùn của bề mặt đường %
Vv tốc độ xe trung bình (mi/h) (mi/h=1.609km/h)
MV trọng lượng trung bình của xe (tấn)
WV số bánh xe trung bình
DP số ngày trong năm có lượng mưa tối thiểu là 0.254mm
Để tính toán lượng bụi thất thoát do hoạt đ