Đề tài Sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử

Môn học Lịch sử cũng như bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều nhằm cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức chính trị cho học sinh. Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhiều người quan tâm và khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

pdf14 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 7493 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Trang 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cơ sở lí luận 2 Cơ sở thực tiễn 3 2. NÔỊ DUNG Thưc̣ traṇg của vấn đề 5 Thuận lợi: 5 Khó khăn: 6 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Về phía giáo viên 6 Về phía hoc̣ sinh 7 Hiêụ quả của sáng kiến kinh nghiêṃ 10 3. KẾT LUÂṆ 11 Tài liệu tham khảo 13 Nhận xét của Hội đồng khoa học 14 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Cơ sở lí luận Môn học Lịch sử cũng như bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều nhằm cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức chính trị cho học sinh. Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhiều người quan tâm và khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên, cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử giúp học sinh phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo. Đã có quan niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ các sự kiện - hiện tượng lịch sử là đạt, không cần phải tư duy - động não, không có bài tập thực hành, Đây là một trong những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, điều quan trọng là thầy dạy thế nào để học sinh suy nghĩ, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ của học sinh, làm phát triển trí thông minh, trí sáng tạo của các em. Hiện nay, trong quá trình dạy học trên lớp, hoạt động trí tuệ chủ yếu của học sinh là ghi nhớ và tái hiện. Ở nhà, học sinh tự học dưới dạng học bài và làm bàinhưng về căn bản đã được hướng dẫn ở lớp, nên hoạt động trí tuệ của học sinh vẫn nặng về rèn luyện trí nhớ và khả năng tái hiện. Như vậy, rèn luyện năng lực tư duy, khả năng tưởng tượng, sáng tạo phát triển trí tuệ, trí thông minhcủa học sinh nói chung, được xem là nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện đại. Vì vậy, then chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học là điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo, đến việc tăng cường các phương pháp sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. 3 Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc thực hiện giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Học lịch sử sẽ giúp học sinh hiểu được quy luật phát triển của xã hội loài người cũng như tính tất yếu lịch sử của sự nghiệp giải phóng dân tộc. Học lịch sử góp phần giáo dục lòng yêu nước, giáo dục thái độ đối với các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Với những vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế vẫn còn những nhận thức không đúng về vị trí, vai trò của môn lịch sử. Trong phương pháp dạy học trước đây thì việc dạy học bằng sơ đồ tư duy đã được áp dụng, như vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhưng ở mức độ đơn giản áp dụng không thường xuyên. Còn đối với phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy hiện nay là một phương pháp được thực hiện với mức độ cao và ưu điểm vượt trội nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc tìm tòi, đào sâu hay mở rộng một ý tưởng, bằng việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét và chữ viết với sự tư duy tích cực. Cùng một chủ đề nhưng có thể trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, với cách dùng màu sắc, hình ảnh và cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà việc lập sơ đồ tư duy luôn phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi giáo viên và học sinh. Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên phương pháp trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều bài dạy lịch sử có rất nhiều thông tin và sự kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng giáo viên hệ thống bằng sơ đồ tư duy thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu. 1.2 Cơ sở thực tiễn Dạy học Lịch sử là dạy những gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài học đều có rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học 4 sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách rời rạc và rất nhanh quên. Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh, thậm chí ngay cả giáo viên giảng dạy cũng có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn phụ, môn học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức nhiều, dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường và kết quả học tập với môn lịch sử rất thấp. Vì vậy, cần kết hợp nhiều phương pháp để giảng dạy lịch sử, trong đó, sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Sơ đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau. Vì vậy có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương. Vì thế, vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có phương pháp học hợp lý, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách triệt để. Việc thể hiện sơ đồ tư duy có thể được vẽ trên giấy bìa, bảng, sử dụng bút chì, màu, phấn, hoặc có thể thiết kế trên Powerpoint hay các phần mềm tin học chuyên dùng để hỗ trợ việc thiết kế bản đồ tư duy. Với phương pháp này không chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên sơ đồ tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày trên bản đồ. 5 Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến thức trong sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và hấp dẫn hơn. Đây là phương pháp hỗ trợ tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến thức cho học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc. Hiện nay, có nhiều môn học, nhiều giáo viên đã vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học, nhưng để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả là một vấn đề không hề đơn giản. Qua nhiều năm giảng dạy lịch sử, bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra những phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn và đạt kết quả cao hơn . Đó là lý do mà tôi chọn đề tài “Sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử”. 2 NÔỊ DUNG 2.1 Thưc̣ traṇg của vấn đề 2.1.1 Thuận lợi: Giáo viên giảng dạy bộ môn nhiệt tình yêu nghề; vận dụng khá linh hoạt các phương pháp dạy học; được sự góp ý của đồng nghiệp, tổ bộ môn trong suốt quá trình giảng dạy; Ban giám hiêụ , tổ chuyên môn luôn quan tâm, giúp đỡ động viên kịp thời. Học sinh có truyền thống hiếu học, chăm ngoan, hứng thú với việc học tập. Giáo viên được tập huấn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học; bên cạnh đó, cũng có nhiều tài liệu về sơ đồ tư duy. Các môn học khác cũng áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nên học sinh có điều kiện tiếp xúc, thực hành liên tục ở các môn khác nhau, qua đó hình thành thói quen, kỹ năng sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình học tập. 6 2.1.2 Khó khăn: Trong nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh vẫn xem nhẹ, coi thường môn học này, chỉ xem đây là một môn học phụ nên chưa thực sự chú tâm, đầu tư cho việc học. Nhiều học sinh thụ động, quen với cách học vẹt, tái hiện lại kiến thức, không dám áp dụng vì sợ thiếu ý, thiếu nội dung khi giáo viên kiểm tra. Khả năng tư duy, suy nghĩ, lập luận của học sinh còn yếu. 2.2 Các biện pháp sử dụng hiệu quả sơ đồ tư duy 2.2.1 Về phía giáo viên Thứ nhất, phần chuẩn bị của giáo viên để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả: Nghiên cứu kĩ tài liệu tập huấn về sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. Tải và luyện tập sử dụng phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy. Với phần mềm này, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng sơ đồ tư duy để thiết kế cho phù hợp. Luyện tập vẽ sơ đồ tư duy bằng phương pháp thủ công: vẽ trên bảng, trên giấy. Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh các bước vẽ sơ đồ tư duy vào tập. Lựa chọn nội dung, bài giảng phù hợp sử dụng sơ đồ tư duy. Thứ hai, hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy Bước 1: chọn từ trung tâm Bước 2: xác định các nhánh cấp 1 Bước 3 xác định các nhánh cấp 2 theo từng nhánh cấp 1 * Lưu ý hướng dẫn học sinh phân biệt cấp độ của các nhánh bằng màu sắc, kí tự hình học hoặc bằng cách của riêng các em. Điều này sẽ dẫn đến sự sáng tạo riêng từng học sinh giúp các em nhớ được nội dung bài, tác phẩm của mình. Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy lịch sử ở một số trường hợp sau: Thứ nhất, để củng cố kiến thức bài học. Sau khi học hết một bài, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy của bài vừa học xong nhằm giúp học 7 sinh nắm những kiến thức trọng tâm, những từ khóa của bài, từ đó các em sẽ nhớ bài lâu hơn. Thứ hai, đối với những bài mang tính tổng kết, ôn tập nội dung hoặc khi học hết một chương, giáo viên sử dụng sơ duy để hệ thống hóa kiến thức, qua đó học sinh có thể nắm được nội dung một chương, một phần của chương trình lịch sử. Ví dụ như ôn tập lịch sử thế giới cận đại ở lịch sử 8 hoặc Bài 13: tổng kết lịch sử thế giới hiện đại của Lịch sử 9. Thứ ba, giáo viên có thể cho học sinh ghi bài dưới hình thức vẽ sơ đồ tư duy. Với cách học này, học sinh không cần ghi bài nhiều, chỉ cần nắm nội dung chính bằng những từ khóa rồi thể hiện bằng sơ đồ tư duy, qua đó giúp học sinh nắm bài nhanh hơn, tiết kiệm nhiều thời gian hơn. Thứ tư, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để dạy những nội dung chuyên đề. Đây là một nội dung khó, chương trình sách giáo khoa lịch sử cũng không có. Đối với những chuyên đề này, giáo viên thường gợi ý, giao bài tập về nhà để học sinh làm, thường thì những học sinh khá, giỏi mới có thể làm được những nội dung này. Đối với những dạng như thế này, học sinh làm được sẽ rất thích thú vì đòi hỏi sự tư duy cao, có hệ thống kiến thức một cách toàn diện mang tính chất chuyên đề. Bản thân người giáo viên rất ít sử dụng dạng này vì phải lo truyền tải những nội dung trong sách giáo khoa, không có thời gian để dạy những dạng như thế này. Ví dụ như chuyên đề ở lớp 9: Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam hay vấn đề giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945, vấn đề chiến thắng Điện Biên Phủ hay chuyên đề về mùa xuân 30-4-1975 Như vậy, tùy từng bài, tùy nội dung từng chương, người giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy một cách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. 2.2.2 Về phía hoc̣ sinh Chuẩn bị bài trước ở nhà thật kĩ, nắm nội dung cơ bản của bài. Chuẩn bị viết màu để vẽ các nhánh của sơ đồ tư duy, ít nhất là từ 3 màu trở lên. 8 Với sự hướng dẫn của giáo viên và khả năng sáng tạo của bản thân, các em tự vẽ sơ đồ tư duy theo ý của riêng mình sao cho dễ học, dễ nhớ. Với nhiệm vụ được phân công giảng dạy khối 7 và khối 9, tôi xin lấy một vài ví dụ minh họa về việc sử dụng sơ đồ tư duy mà tôi đã áp dụng: Ví dụ 1: Khi dạy Lịch sử lớp 7 bài 13 : Nước Đại Việt ở thế kỉ XIII, ở tiết 1 – phần Nhà Trần thành lập, tôi đã hướng dẫn cho học sinh ghi bài bằng sơ đồ tư duy như duy như sau: Với sơ đồ tư duy như trên, học sinh sẽ nắm được hoàn cảnh ra đời của nhà Trần là do nhà Lý suy yếu, sự thay thế nhà Lý của nhà Trần là tất yếu và là bước tiến của lịch sử dân tộc, đưa dân tộc tiếp tục đi lên, xây dựng nước Đại Việt thành một quốc gia hùng mạnh ở thế kỉ XIII; đồng thời học sinh cũng nắm được bộ máy nhà nước và pháp luật thời Trần. Ví dụ 2: Khi dạy lịch sử lớp 7 bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI – XVIII, ở tiết 1 - phần kinh tế, tôi cho học sinh củng cố bài bằng sơ đồ tư duy như sau: 9 Với sơ đồ tư duy này, học sinh có thế nắm được nội dung bài học. Kinh tế thế kỉ XVI – XVIII gồm 3 nội dung: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp; qua đó nắm rõ từng nội dung qua việc nắm các từ khóa trong sơ đồ tư duy. Ví dụ 3: Khi dạy lịch sử 9 bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại, tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy như sau : 10 Với sơ đồ tư duy như trên, học sinh sẽ nắm được những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại bao gồm 5 nội dung và 4 xu thế phát triển của thế giới hiện nay, qua đó học sinh sẽ khái quát được toàn bộ phần lịch sử thế giới đã học ở lớp 9, từ đó giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, có cái nhìn tổng quát hơn về nội dung. Ví dụ 4: Chuyên đề về Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy như sau để học sinh biết được quá trình ra đời cũng như vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam. 2.3 Hiêụ quả của sáng kiến kinh nghiêṃ Việc kết hợp dùng bản đồ giáo khoa, bản đồ tư duy lịch sử, bảng thống kê sự kiện lịch sử minh họa tranh ảnh..... trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú ý của học sinh. Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên bản đồ, của sự kiện lịch sử.... mà còn chính là nội dung của bản đồ, sơ đồ .... phù hợp với yêu cầu giáo dưỡng của bài học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong bài học trên làm cho không khí lớp học thêm sôi nổi, học sinh học tập một cách hào hứng. Giáo viên không chỉ một mình thuyết minh bài giảng mà học sinh cùng giáo viên giải quyết các nội dung bài giảng theo sơ đồ tư duy, bảng thống kê, bản đồ có minh họa. 11 Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tác động đến học sinh bằng nhiều hướng : học sinh vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt động bằng ngôn ngữ. Sự hấp dẫn đối với học sinh trong giờ học này được nảy sinh từ yêu cầu mới tìm tòi, hiểu biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy, bảng thống kê.... đã tác động rất lớn đến suy nghĩ của các em. Qua đó giáo dục cho các em về truyền thống, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Từ viêc̣ thích thú trong hoc̣ tâp̣, yêu thích bô ̣môn, sẽ giúp nâng cao được hiêụ quả hoc̣ tâp̣, chất lươṇg bô ̣môn. Sau đây là kết quả sau khi áp dụng việc sử dụng sơ đồ tư duy vào quá trình dạy học ở học kì 2 của khối 9 năm học 2013 – 2014 (Nguồn: Báo cáo bộ môn Lịch sử năm học 2013 – 2014) Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Giỏi 86 46.99% 101 56.11% Khá 47 25.68% 58 32.22% Trung bình 33 18.03% 19 10.56% Yếu 13 7.1% 2 1.1% Kém 4 2.19% 3 KẾT LUÂṆ Trong những phương pháp dạy học lịch sử, sơ đồ tư duy có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Sơ đồ tư duy chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự sáng tạo cao của người giáo viên. Trong quá trình dạy học lịch sử không có một phương pháp nào được coi là vạn năng, mỗi phương pháp có thể được sử dụng hiệu quả với từng mục đích khác nhau. Một tiết học lịch sử, giáo viên không thể chỉ dạy bằng duy nhất một phương pháp mà phải có sự kết hợp của rất nhiều các phương pháp. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, người 12 giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một cách nhuần nhuyễn. Giáo viên cũng cần phải sử dụng kết hợp phương pháp sơ đồ tư duy với một số phương pháp dạy học khác như: phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp sử dụng sách giáo khoa lịch sử để tiết học thêm sinh động, đem lại hiệu quả giáo dục cao. Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố bài học, để hệ thống một chương, một phần, một giai đoạn lịch sử nhất định, qua đó giúp học sinh khắc sâu được kiến thức, nội dung môn học. Để sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử, tôi có một số kiến nghị sau: Thứ nhất, cần cung cấp thêm một số tranh ảnh, bản đồ lịch sử để học sinh hiểu sâu hơn, hứng thú hơn trong học tập từ đó có nhận thức đúng và vẽ sơ đồ tư duy chính xác. Thứ hai, kiến thức trong sách giáo khoa còn nặng nề, nhiều thông tin nên học sinh khó nhớ. Do đó, cần giảm tải hơn nữa một số nội dung trong sách giáo khoa. Thứ ba, khung phân phối chương trình ban hành đã lâu, ít tiết thực hành nên cần có khung phân phối chương trình mới phù hợp hơn với nội dung giảm tải và tăng tiết thực hành hơn nữa để giúp học sinh rèn luyện kỹ năng. Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng. Tuy nhiên, cũng không thể tránh được những thiếu sót, rất mong được lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp góp ý thêm để việc dạy và học môn lịch sử đạt hiệu quả hơn nữa. Quâṇ 2, ngày 14 tháng 01 năm 2015 Người viết Lâm Tấn Khanh 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Lịch sử 7 2. Sách giáo khoa Lịch sử 9 3. Sách giáo viên Lịch sử 7 4. Sách giáo viên Lịch sử 9 5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử 6. www.google.com 7. Phương pháp dạy học Lịch sử 8. Tài liệu tập huấn về sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học 9. Phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy (Buzan’s iMindmap) 14 Nhận xét của Hội đồng Khoa học đơn vị: .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Ngày tháng năm HIỆU TRƯỞNG Nhận xét của Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục và Đào tạo quận 2: .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................
Luận văn liên quan